1. Số lượt, số chi KCB BHYT năm 2022 và quý I-2023
ĐVT: triệu lượt, tỷ đồng
Năm
|
Số lượt KCB (triệu lượt)
|
Tiền đề nghị bảo hiểm thanh toán
(tỷ đồng)
|
Trong kỳ
|
So sánh với cùng kỳ năm trước
|
Trong kỳ
|
So sánh với cùng kỳ năm trước
|
Tỷ lệ tăng
|
Số lượt tăng
|
Tỷ lệ tăng
|
Số tiền tăng
|
Năm 2022
|
150,6
|
19,0%
|
24,1
|
106.682,2
|
21,5%
|
18.874,5
|
Quý I-2023
|
40,4
|
45,9%
|
12,7
|
26.976,3
|
39,9%
|
7.697,3
|
2. Một số trường hợp quỹ BHYT chi trả cho người bệnh với chi phí cao trong năm 2022 và quý I-2023
Năm 2022 toàn quốc có 64 người bệnh được quỹ BHYT chi trả chi phí KCB trên 1 tỷ đồng. Quý 1-2023 có 99 người bệnh được quỹ BHYT chi trả chi phí KCB trên 500 triệu đồng (trong đó, có 8 người bệnh được quỹ BHYT chi trả chi phí KCB trên 1 tỷ đồng). Một số trường hợp được chi trả chi phí cao nhất từ năm 2022 đến hết quý 1-2023, cụ thể như sau:
(1) Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao nhất 4,1 tỷ đồng: mã thẻ TE1262621XXXXXX, sinh năm 2018, địa chỉ: thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, chẩn đoán bệnh chính là “Rối loạn khác của chuyển hóa carbohydrat”.
(2) Người bệnh được quỹ BHYT chi trả thứ 2 trên 3,5 tỷ đồng: mã thẻ TE1424217XXXXXX, sinh năm 2017, địa chỉ: xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, chẩn đoán bệnh chính là “Rối loạn chuyển hóa tyrosine”.
(3) Người bệnh được quỹ BHYT chi trả thứ 3 gần 3,5 tỷ đồng: mã thẻ TE1343422XXXXXX, sinh năm 2017, địa chỉ tổ 15, phường Đề Thám, TP.Thái Bình, tỉnh Thái Bình, chẩn đoán bệnh chính là “Rối loạn chuyển hoá Glycogen typ 2 (Bệnh Pompe)”.
(4) Người bệnh được quỹ BHYT chi trả cao thứ 4 gần 3,1 tỷ đồng: mã thẻ TE1242422XXXXXX, sinh năm 2018, địa chỉ: thôn Bình An, xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, chẩn đoán bệnh chính là “Bệnh tích luỹ glycogen”.