Đảng bộ Trà Vinh có 13 tổ chức đảng cấp trên trực tiếp cơ sở, có 526 tổ chức cư sở đảng (194 đảng bộ, 332 chi bộ cơ sở) với 44.443 đảng viên. Toàn tỉnh hiện có 47 cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc 34 sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (khối đảng, đoàn thể là 15, khối nhà nước 19); 9 huyện ủy, thị ủy, thành ủy; 4 đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; tổng số 20.870 cán bộ, công chức, viên chức. Hiện có 106 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; 816 ấp, khóm.
Qua hơn 3 năm thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 15-6-2016 “về việc không được uống rượu, bia trong giờ làm việc và việc chấp hành giờ giấc hành chỉnh, kỷ luật phát ngôn của cán bộ, đảng viên” đã tạo được sự chuyển biến, nâng cao nhận thức của các cấp ủy và đội ngũ cán bộ, đảng viên, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng, Nhà nước và ngăn ngừa, hạn chế vi phạm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Kết quả rõ rệt
Đa số cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo chủ chốt nghiêm túc thực hiện các nội dung được quy định trong Chỉ thị số 10-CT/TU không uống rượu, bia trong giờ làm việc, kể cả giờ nghỉ trưa, ngày trực, các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... kết thúc vào buổi trưa trong ngày làm việc... Tình trạng tiếp khách ở những quán rượu, bia và những nơi có dư luận xã hội không tốt đã được khắc phục; cán bộ, đảng viên uống rượu, bia đến mức bê tha ảnh hưởng tư cách cán bộ, đảng viên và công việc đã giảm đến mức thấp nhất. Cán bộ, công chức, viên chức đã nâng cao văn hóa ứng xử khi tham gia giao thông; thực hiện không uống rượu, bia quá nồng độ quy định khi điều khiển phương tiện giao thông, vận động người thân chấp hành và đưa việc thực hiện tốt các quy định về an toàn giao thông vào tiêu chí thi đua, khen thưởng cuối năm... Việc chấp hành nội quy, quy chế, kỷ luật, kỷ cương, nhất là kỷ luật phát ngôn của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức từng bước đi vào nền nếp... Đội ngũ cán bộ, đảng viên cơ bản nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, nói, viết và làm đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn và bí mật công tác.
Các đồng chí đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị luôn đề cao trách nhiệm nêu gương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU; nghiêm túc chấp hành và chỉ đạo đảng viên, công chức, viên chức thực hiện quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan. Kịp thời bổ sung Chỉ thị số 10-CT/TU vào quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, xem đây là tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, phân công cán bộ và đánh giá, phân loại tập thể và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hằng năm.
Thực hiện Quyết định số 217 và 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền đối với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào dân tộc, tôn giáo... Tổ chức hội nghị để quần chúng, nhân dân đối thoại với người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền và thực hiện đảng viên tự phê bình trước quần chúng nhân dân...
Công tác kiểm tra thực hiện Chỉ thị số10-CT/TU được tăng cường. Các cấp ủy đã kiểm tra 115 tổ chức đảng (4 ban thường vụ (BTV) huyện ủy và tương đương, 13 đảng ủy cơ sở, 98 chi bộ) và 521 đảng viên (có 54 cấp ủy viên); trong đó, BTV Tỉnh ủy kiểm tra 6 tồ chức đảng, 7 đảng viên; BTV huyện ủy và tương đương kiểm tra 46 tố chức đảng, 34 đảng viên; đảng ủy cơ sở kiểm tra 63 tổ chức đảng, 245 đảng viên; chi bộ kiểm tra 235 đảng vỉên. Giám sát 99 tổ chức đảng (14 đảng ủy cơ sở, 85 chi bộ) và 450 đảng viên (có 106 cấp ủy viên); trong đó, BTV huyện ủy và tương tương giám sát 26 tố chức đảng, 64 đảng viên; đảng ủy cơ sở giám sát 73 tổ chức đảng, 178 đảng viên; chi bộ giám sát 208 đảng viên. Qua kiểm tra, giám sát, BTV Tỉnh ủy và các cấp ủy đã phát huy những mặt ưu điểm của các tổ chức đảng và đảng viên, đồng thời chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, khuyết điểm để khắc phục thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Chỉ thị số 10-CT/TU đối với 11 tổ chức đảng (4 đảng ủy cơ sở, 7 chi bộ) và 24 đảng viên (có 11 cấp ủy viên), trong đó: ủy ban kiểm tra cấp ủy huyện kiểm tra 11 tổ chức đảng và 13 đảng viên; ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở kiểm tra 11 đảng viên. Qua kiểm tra, kết luận 1 đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật; các tổ chức đảng và đảng viên còn lại có một số hạn chế, khuyết điểm được góp ý để rút kinh nghiệm.
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giải quyết tố cáo 1 đảng viên vi phạm kỷ luật phát ngôn; kết quả giải quyết có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật, ủy ban kiểm tra cấp huyện giải quyết tố cáo 1 đảng viên (cấp ủy viên cơ sở), nội dung tố cáo về việc uống rượu, bia trong giờ làm việc; qua thẩm tra, xác minh chưa có cơ sở kết luận.
Giám sát 160 tổ chức đảng (1 BTV huyện ủy và tương đương, 26 đảng ủy cơ sở, 133 chi bộ) và 173 đảng viên (có 49 cấp ủy viên), trong đó, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giám sát 3 tổ chức đảng, 3 đảng viên; ủy ban kiểm tra cấp huyện giám sát 65 tổ chức đảng, 46 đảng viên; ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở giám sát 92 tổ chức đảng, 124 đảng viên. Kết quả giám sát các tổ chức đảng và đảng viên cơ bản có có lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và thực hiện tốt các nội dung của Chỉ thị số 10-CT/TU. Tuy nhiên, một số tổ chức đảng, đảng viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, được góp ý để khắc phục.
Hằng năm, thực hiện kế hoạch kiểm tra công vụ của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ phối hợp với các ngành có liên quan thành lập các đoàn kiểm tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kết quả thực hiện từ ngày 1-7-2016 đến 31-6-2019, đã kiểm tra 211 cơ quan (8 sở, ban, ngành tỉnh; 5 cơ quan thuộc sở; 8 UBND cấp huyện; 35 phòng, ban, ngành huyện; 155 UBND cấp xã); UBND các huyện, thị, thành phố chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra công vụ đối với 72 cơ quan (62 UBND cấp xã; 10 phòng, ban, ngành huyện).
Qua kiểm tra, Đảng bộ tỉnh có 26 đảng viên vi phạm Chỉ thị số 10-CT/TU; đã kiểm điểm rút kinh nghiệm 14 đảng viên và thi hành kỷ luật 12 đảng viên (5 cấp ủy viên) với các hình thức: khiển trách 5, cảnh cáo 4, cách chức 1, khai trừ 2. Ủy ban kiểm tra huyện ủy kỷ luật 3, đảng ủy cơ sở kỷ luật 2, chi bộ kỷ luật 7 đảng viên. Bên cạnh đó có 4 công chức không là đảng viên vi phạm quy tắc ứng xử, quy chế văn hóa công sở và thời gian làm việc bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách và 1 viên chức uống rượu, bia gây mất trật tự công cộng bị xử phạt hành chính.
Tuy nhiên, một số cấp ủy và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai, quán triệt chưa sâu các nội dung của Chỉ thị số 10-CT/TU, Quy định 47-QĐ/TW ngày 1-11-2011 về những điều đảng viên không được làm, Luật Giao thông đường bộ, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Quyết định số 129 và Chỉ thị số 05 của Thủ tướng Chính phủ... dẫn đến một số cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đúng; ý thức chấp hành chưa nghiêm; thiếu gương mẫu, tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống nên còn xảy ra vi phạm, cá biệt có những trường hợp vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ở một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức; việc chấp hành giờ giấc hành chính của một số ít cán bộ, đảng viên chưa thật sự nghiêm túc, còn để lãng phí thời gian làm việc. Một số cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức chưa sâu sát; chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế văn hóa công sở, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, nội quy làm việc của cơ quan; một số cán bộ, công chức, viên chức chưa thật sự gương mẫu trong việc chấp hành giờ giấc làm việc, kỷ cương hành chính; mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số địa phương chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm thực hiện công tác giám sát và phản biện, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền và tuyên truyền các nội dung quy định trong Chỉ thị đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
Kinh nghiệm rút ra
Một là, các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức cho các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành và thực hiện các Chỉ thị, quy định và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan, góp phần ngăn ngừa những hạn chế, yếu kém trong việc chấp hành quy định giờ hành chính, kỷ luật phát ngôn của cán bộ, đảng viên.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành quy định về những điều đảng viên không được làm; về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là, xây dựng, thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với nhiệm vụ được giao, việc chấp hành quy chế làm việc, nội quy cơ quan; thường xuyên giáo dục, nhắc nhở cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chấp hành và thực hiện Chỉ thị.
Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chỉ thị, quy định về kỷ luật, kỷ cương của Nhà nước đối với cán bộ, công chức trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, đảng viên thường xuyên được quán triệt và các đoàn thể, quần chúng nhân dân nắm để giám sát.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra công vụ định kỳ và thường xuyên; nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh đối với các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chưa nghiêm các quy định về chế độ hành chính, công vụ và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Sáu là, lãnh đạo, chỉ đạo mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy tốt vai trò, trách nhiệm thực hiện công tác giám sát và phản biện, góp ý xây dựng Đảng,
Bí Thị Kiều Oanh
Trường Chính trị tỉnh Trà Vinh