BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG * Số 171 - QĐ/TW | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2013 |
QUY ĐỊNH
chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở
trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị khoá XI;
- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài (áp dụng cho các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) như sau:
I. CHỨC NĂNG
Điều l. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài là hạt nhân chính trị lãnh đạo đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động nhà đầu tư nước ngoài, các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ doanh nghiệp quy định (gọi chung là người quản lý doanh nghiệp) và người lao động chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
II. NHIỆM VỤ
Điều 2. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, giữ gìn an ninh trật tự và trách nhiệm xã hội
1. Lãnh đạo đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp và tuyên truyền, vận động người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; tham gia xây dựng và thực hiện điều lệ, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các quy định, quy chế của doanh nghiệp. Chủ động ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện vi phạm pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của các nhà đầu tư, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động.
2. Chủ động trao đổi với người quản lý doanh nghiệp để thống nhất đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
3. Lãnh đạo đảng viên; tuyên truyền, vận động người quản lý doanh nghiệp và người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, vệ sinh môi trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Điều 3. Công tác tư tưởng
1. Giáo dục đảng viên; tuyên truyền, vận động nhà đầu tư và các thành viên trong doanh nghiệp chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước Việt Nam và chủ trương, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
2. Tuyên truyền, giáo dục đảng viên, người lao động Việt Nam phát huy truyền thống yêu nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tôn trọng phong tục, tập quán của người nước ngoài; xây dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác giữa người Việt Nam với người nước ngoài.
3. Tuyên truyền, vận động, thuyết phục và bằng hoạt động có hiệu quả của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội để người quản lý doanh nghiệp hiểu rõ chính sách đối ngoại, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và doanh nghiệp có trách nhiệm tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và điều lệ của mỗi tổ chức.
Điều 4. Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội
1. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp vững mạnh, chủ động phối hợp với người quản lý doanh nghiệp tổ chức các phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội… góp phần thúc đẩy hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2. Lãnh đạo ban chấp hành công đoàn chủ động phát hiện và kịp thời trao đổi với người quản lý doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc giữa người lao động và người sử dụng lao động; chủ động đề xuất với người quản lý doanh nghiệp chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời, đúng đắn các vụ khiếu kiện xảy ra trong doanh nghiệp.
Điều 5. Công tác tổ chức, cán bộ
1. Xây dựng cấp ủy và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội có phẩm chất, năng lực, làm việc có hiệu quả, được đảng viên, người lao động và người quản lý doanh nghiệp tôn trọng, tín nhiệm. Chú trọng bồi dưỡng những đảng viên là người quản lý doanh nghiệp tham gia cấp ủy, ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp.
2. Cấp ủy chủ động đề xuất với cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ phía Việt Nam thuộc thẩm quyền của cấp trên (áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước liên doanh với nước ngoài).
3. Chủ động giới thiệu với người quản lý doanh nghiệp những đảng viên, cán bộ, người lao động tiêu biểu để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp.
Điều 6. Công tác xây dựng đảng
1. Cấp ủy đề ra chủ trương, biện pháp xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên.
2. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; duy trì, đổi mới nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất nội bộ; thực hiện đúng các quy định bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Lãnh đạo đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu, tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
4. Làm tốt công tác phát triển đảng viên; quan tâm kết nạp những đoàn viên ưu tú của các tổ chức chính trị - xã hội; những người lao động trẻ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và những người quản lý doanh nghiệp tiêu biểu có quốc tịch Việt Nam vào Đảng.
5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; quy định của cấp ủy cấp trên và Quy định của Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
III. QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Đối với người quản lý doanh nghiệp
1. Cấp uỷ xây dựng mối quan hệ phối hợp công tác với người quản lý doanh nghiệp trên nguyên tắc hợp tác, đồng thuận để tổ chức đảng tham gia xây dựng, phát triển doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đảng hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
2. Đảng viên là cán bộ người Việt Nam trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp định kỳ hằng quý hoặc khi có yêu cầu báo cáo với cấp ủy về hoạt động của mình và tình hình của doanh nghiệp (áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước liên doanh với nước ngoài).
3. Cấp ủy chủ động trao đổi với người quản lý doanh nghiệp những đề xuất, kiến nghị của đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động về thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; thoả ước lao động tập thể; hợp đồng lao động; các chế độ, chính sách đối với người lao động và đề xuất biện pháp phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Định kỳ hằng quý hoặc khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp để nắm tình hình hoạt động và có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Đối với các tổ chức có liên quan
Đảng bộ, chi bộ trong doanh nghiệp chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên trực tiếp về mọi mặt; xây dựng mối quan hệ với cơ quan quản lý cấp trên, với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đặt cơ sở sản xuất kinh doanh và nơi có đảng viên cư trú để phối hợp công tác và quản lý đảng viên.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Các tỉnh ủy, thành ủy, các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng doanh nghiệp có vốn nước ngoài có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở doanh nghiệp có vốn nước ngoài xây dựng quy chế hoạt động để thực hiện.
Điều 11. Hiệu lực thi hành.
Quy định này thay thế Quy định số 99-QĐ/TW, ngày 04 tháng 6 năm 2004 và Quy định số 141-QĐ/TW, ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Ban Bí thư khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
T/M BAN BÍ THƯ
Lê Hồng Anh (đã ký)