I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Về đánh giá chất lượng TCCSĐ
a) Đối với TCCSĐ
Tổng số TCCSĐ tính đến 31-12-2010 là 57.504; số TCCSĐ được đánh giá chất lượng là 57.045, bằng 99,2% tổng số TCCSĐ, trong đó: số TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh chiếm 69,98% giảm 5,86% so với năm 2009 (trong đó, TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu chiếm 24,02%, tăng 2,46% so với năm 2009); số TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm 16,5%, giảm 0,76%; số TCCSĐ hoàn thành nhiệm vụ chiếm 4,66% giảm 1,61%; số TCCSĐ yếu kém còn 0,41%, giảm 0,23%. Cụ thể như sau:
- Số TCCSĐ trong sạch, vững mạnh: 39.920, bằng 69,98% tổng số TCCSĐ được đánh giá. 18/67 đảng bộ có tỷ lệ TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh trên 85% là: Hậu Giang (93,93%), Vĩnh Long (93,5%), Công an Trung ương (91,3%), Sóc Trăng (91,5%), Đồng Tháp (89,9%), Tây Ninh (89,81%), Kiên Giang (89,52%), Bà Rịa - Vũng Tàu (89,4%), Bình Dương (88,72%), An Giang (87,71%), Ninh Bình (87,59%), Bến Tre (87,34%), Cần Thơ (87,21%), Hà Giang (87,16%), Bình Phước (86,12%), Đà Nẵng (85,74%), Hà Nam (85,42%), Vĩnh Phúc (85,2%).
Trong số TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh có 9.595 TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu, bằng 24,04%. 8/67 đảng bộ có tỷ lệ TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu trên 25% là: Công an Trung ương (33,2%), Hưng Yên (30,7%), Hải Dương (29,31%), Hà Nam (27,12%), Bình Phước (26,85%), Sóc Trăng (26,4%), Bà Rịa - Vũng Tàu (25,13%), Khánh Hòa (25,07%).
- Số TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ: 9.411, bằng 16,5% tổng số TCCSĐ được đánh giá.
- Số TCCSĐ hoàn thành nhiệm vụ: 2.657, bằng 4,66% tổng số TCCSĐ được đánh giá.
- Số TCCSĐ yếu kém: 233, bằng 0,41% tổng số TCCSĐ được đánh giá. 5/67 đảng bộ có tỷ lệ TCCSĐ yếu kém trên 1% là: Lai Châu (l,59%), Bình Thuận (1,47%), Vĩnh Long (1,25%), Kiên Giang (1,06%), Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương (1,01%).
b) Đối với chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở
Tổng số chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở tính đến ngày 31-12-2010 là 236.590; số chi bộ được đánh giá chất lượng 235.150, bằng 99,39%. Trong đó:
- Số chi bộ trong sạch, vững mạnh là 187.171, chiếm 79,6% tổng số chi bộ được đánh giá, tăng 1,86% so với năm 2009 (trong đó có 30.316 chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu, bằng 16,2% số chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh, tăng 1,89%).
- Số chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ là 35.252 bằng 14,99% tổng số chi bộ được đánh giá, giảm 1,12%.
- Số chi bộ hoàn thành nhiệm vụ là 10.292, bằng 4,38% tổng số chi bộ được đánh giá, giảm 1,32%.
- Số chi bộ yếu kém là 234, bằng 0,1% tổng số chi bộ được đánh giá, giảm 0,36%.
2. Về đánh giá chất lượng đảng viên
Tổng số đảng viên trong toàn Đảng tính đến 31-12-2010 là 3.771.507; số đảng viên được đánh giá là 3.445.082 (bằng 91,34% tổng số đảng viên, tăng 0,03% so với năm 2009); số đảng viên được miễn đánh giá là 259.091 (bằng 6,87% tăng 0,02% so với năm 2009); số đảng viên chưa được đánh giá là 67.334 (bằng 1,79% giảm 0,05% so với năm 2009). Kết quả cụ thể như sau:
- Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 501.463 đảng viên, bằng 19,38% số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ (giảm 0,39% so với năm 2009). 28/67 đảng bộ có tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cao hơn quy định (15%) giảm 36 đảng bộ so với năm 2009. Cụ thể là: Kon Tum (22,8%), Cao Bằng (22,39%), Bình Phước (21,18%), Bạc Liêu (19,75%), Bắc Kạn (19,36%), Sơn La (18,8%), Hà Nam (18,41%), Hưng Yên (17,65%), Bình Dương (17,08%), Sóc Trăng (16,86%), Ninh Thuận (16,66%), Kiên Giang (16,52%), Đắc Lắc (16,18%), Hải Phòng (16,18%), Gia Lai (15,79%), Lào Cai (15,78%), Đồng Tháp (15,72%), Lai Châu (15,67%), Cần Thơ (15,66%), Khối DNTW (15,59%), Hậu Giang (15,55%), Khánh Hòa (15,52%), Nam Định (15,47%), Đắc Nông (15,3%), Bà Rịa - Vũng Tàu (15,28%), Vĩnh Phúc (15,09%), Phú Yên (15,07%), Hải Dương (15%).
- Số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ là 2.587.898, bằng 75,12% tổng số đảng viên được đánh giá (tăng 2,7% so với năm 2009).
- Số đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ là 375.965, bằng 10,91% tổng số đảng viên được đánh giá (giảm 1,78% so với năm 2009).
- Số đảng viên vi phạm tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ là 13.723, bằng 0,4% tổng số đảng viên được đánh giá (giảm 0,17% so với năm 2009). 3/67 đảng bộ có tỷ lệ đảng viên vi phạm tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trên 1% là: Long An (1,25%), Sóc Trăng (1,16%), Hậu Giang (1,03%).
II. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Ưu điểm
Công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo, thực hiện thành nền nếp, bảo đảm yêu cầu, phản ánh thực chất hơn chất lượng TCCSĐ và đảng viên, góp phần xây dựng, củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Trên cơ sở nội dung Hướng dẫn số 20-HD/BTCTW ngày 10-10-2008, các tỉnh, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương đã chỉ đạo ban tổ chức của cấp ủy hướng dẫn, cụ thể hóa một số nội dung, tiêu chí đánh giá để thực hiện, phù hợp với từng loại hình cơ sở, sát thực tiễn; trên cơ sở đó, các cấp ủy cấp trên trực tiếp đã xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên gắn với việc đánh giá kết quả thực nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn của địa phương, cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên"; kết quả thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" bảo đảm yêu cầu theo chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và hướng dẫn của Trung ương.
Nhiều cấp ủy đã phân công lãnh đạo, chuyên viên các ban xây dựng đảng chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và thẩm định chặt chẽ kết quả đánh giá của các TCCSĐ trực thuộc. Nét mới trong chỉ đạo, hướng dẫn đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên năm 2010 là một số cấp ủy đã đưa ra tiêu chí để đánh giá đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải là những đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có sáng kiến hoặc tham gia nghiên cứu đề tài khoa học đã được áp dụng trong thực tiễn; trong năm có thành tích xuất sắc được biểu dương, khen thưởng. Một số ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy đã ban hành bộ mẫu phiếu lấy ý kiến đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên, như: Phiếu đánh giá đảng viên thực hiện Quy định 76-QĐ/TW gắn với Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", "bản tự kiểm điểm đánh giá chất lượng đảng viên", "phiếu đánh giá chất lượng đảng viên", "phiếu góp ý kiến đánh giá chất lượng TCCSĐ", "bản tự chấm điểm đánh giá chất lượng TCCSĐ"… Do đó, kết quả đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên đã khắc phục được một bước bệnh thành tích và phản ánh sát với thực tiễn hơn.
2. Hạn chế, khuyết điểm
Việc đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên năm 2010 tuy đã thực hiện có nền nếp, tiến bộ, song vẫn còn một số hạn chế sau:
- Một số cấp ủy và đảng viên chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp đánh giá; chưa chú trọng xem xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chưa cụ thể hóa thành các tiêu chí cho phù hợp với nhiệm vụ, tình hình thực tế của từng loại TCCSĐ, do đó, việc đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên vẫn còn cảm tính, chưa phản ánh đúng thực chất. Nhiều TCCSĐ tự chấm điểm quá cao so với kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; việc lấy ý kiến nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên ở nhiều nơi còn hình thức. Tỷ lệ TCCSĐ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu và đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiều nơi quá cao so với quy định. Kết quả đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên ở một số nơi chưa đồng bộ giữa các loại hình TCCSĐ; chưa phù hợp với chất lượng hoạt động của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả đánh giá của một số cấp ủy cấp trên chưa chặt chẽ, vẫn còn tư tưởng nể nang, chiếu cố để động viên cơ sở.
- Một số cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở chưa thực sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ, đảng viên; việc tổng hợp, báo cáo kết quả của một số cấp ủy ở cấp huyện, cấp tỉnh còn chậm so với yêu cầu; cách tính tỷ lệ chưa đúng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương(1). Một số đơn vị chưa thực hiện đúng công tác thi đua khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo Quy định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. Một số vụ việc vi phạm của đảng viên chậm được đấu tranh phát hiện, dẫn đến phải xử lý kỷ luật, hoặc xử lý bằng pháp luật.
- Việc đánh giá, phân loại đảng viên đi làm ăn xa, lâu ngày, đảng viên hưu trí (nhất là đối với đảng viên hưu trí cao tuổi, sức khỏe yếu) ít tham gia công tác gặp nhiều khó khăn, hình thức; chưa đúng yêu cầu của việc đánh giá chất lượng.
- Một số tiêu chí trong biểu mẫu thống kê về TCCSĐ, công tác cán bộ, đảng viên chưa sát với tình hình thực tế và không thống nhất, gây khó khăn, lúng túng trong quá trình đánh giá và tổng hợp kết quả.
_____
(1) Có 60/67 đơn vị trực thuộc TW tính tỷ lệ % số đảng viên xuất sắc chưa đúng theo Hướng dẫn số 20-HD/BTCTW (số liệu báo cáo được tính theo tỷ lệ đảng viên xuất sắc/tổng số đảng viên được đánh giá thay cho việc tính tỷ lệ % là đảng viên xuất sắc/tổng số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ).
T/M TRƯỞNG BAN
Phó trưởng Ban Thường trực
Trần Lưu Hải
(đã ký)