BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG BAN TỔ CHỨC * Số 36 - KH/BTCTW | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
Tổ chức thi nâng ngạch công chức cơ quan Đảng,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội năm 2016
________________________
- Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;
- Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30-12-2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15-3-2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV); Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09-10-2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính;
Sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Kế hoạch tổ chức các kỳ thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính (sau đây viết tắt là kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính), từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp (sau đây viết tắt là kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp) đối với cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội năm 2016, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính
a) Công chức([1]) có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao về một số lĩnh vực trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp tỉnh trở lên;
b) Cán bộ đang công tác tại các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp tỉnh trở lên được bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
c) Ủy viên Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp huyện;
d) Cán bộ, công chức theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Mục này trong diện quy hoạch được điều động, luân chuyển về giữ chức danh bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn.
2. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp([2])
a) Công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp chiến lược công tác tại các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương;
b) Người đứng đầu các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; cấp phó thường trực của người đứng đầu các ban tham mưu của Đảng ở cấp tỉnh;
c) Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp tỉnh là cấp ủy viên cấp tỉnh;
d) Cán bộ, công chức theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Mục này trong diện quy hoạch được điều động, luân chuyển về giữ chức danh bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy (trực thuộc tỉnh ủy).
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN DỰ THI
1. Điều kiện dự thi
a) Cơ quan quản lý cán bộ, công chức có nhu cầu về vị trí việc làm của ngạch dự thi;
b) Được cơ quan sử dụng cán bộ, công chức đánh giá có đủ năng lực về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; trong 3 năm liên tục tính đến thời gian đăng ký dự thi được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật;
c) Về thời gian giữ ngạch
- Người dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính: Có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 5 năm (60 tháng) trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 3 năm (36 tháng) tính đến ngày 01-10-2016.
- Người dự thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp: Có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương từ đủ 5 năm (60 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên chính tối thiểu 2 năm (24 tháng) tính đến ngày 01-11-2016.
2. Tiêu chuẩn dự thi
2.1. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính
a) Về trình độ chuyên môn: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
b) Về trình độ lý luận chính trị: Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận([3]) trình độ lý luận chính trị tương đương trung cấp lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp người dự thi làm công tác đảng, đoàn thể chuyên trách, có bằng cử nhân chính trị do hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh hoặc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh trước đây cấp, được xác định là bằng chuyên môn và vận dụng đủ tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị.
c) Về trình độ ngoại ngữ (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức), có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
- Có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24-01-2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT);
- Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên;
- Có cam kết([4]) sử dụng thành thạo ngoại ngữ từ trình độ tương đương bậc 3 trở lên được người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức nhận xét bằng văn bản.
d) Về trình độ tin học, có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
- Có chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11-3-2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT);
- Có chứng chỉ tin học trình độ A trở lên;
- Có cam kết(4) sử dụng thành thạo kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản được người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức nhận xét bằng văn bản.
e) Về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước, có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
- Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;
- Bằng Cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc bằng Cử nhân hành chính trở lên;
- Trường hợp đã có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, phải có thêm chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội.
f) Về tham gia biên soạn văn bản, nghiên cứu khoa học: Chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc là thành viên ban nghiên cứu, ban soạn thảo xây dựng văn bản (nghị quyết, quy định, chỉ thị, hướng dẫn, văn bản quy phạm pháp luật) hoặc đề án, đề tài cấp huyện và tương đương trở lên mà cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được ban hành hoặc nghiệm thu.
2.2. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
a) Về trình độ chuyên môn: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
b) Về trình độ lý luận chính trị: Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị, hoặc có giấy xác nhận(3) trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Về trình độ ngoại ngữ (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức), có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
- Có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên;
- Có cam kết(4) sử dụng thành thạo ngoại ngữ từ trình độ tương đương bậc 4 trở lên được người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức nhận xét bằng văn bản.
d) Về trình độ tin học, có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
- Có chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
- Có chứng chỉ tin học trình độ A trở lên;
- Có cam kết(4) sử dụng thành thạo kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản được người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức nhận xét bằng văn bản.
e) Về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước, có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
- Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
- Bằng Cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc bằng Cử nhân hành chính trở lên;
- Trường hợp đã có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, phải có thêm chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội.
f) Về tham gia biên soạn văn bản, nghiên cứu khoa học: Chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc là thành viên ban nghiên cứu, ban soạn thảo xây dựng ít nhất 02 văn bản (nghị quyết, quy định, chỉ thị, hướng dẫn, văn bản quy phạm pháp luật) hoặc 02 đề án, đề tài cấp tỉnh và tương đương trở lên mà cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được ban hành hoặc nghiệm thu.
III. ĐIỀU KIỆN MIỄN THI MÔN NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
1. Môn ngoại ngữ
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, người dự thi được miễn thi ngoại ngữ khi có một trong các điều kiện sau:
- Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ, tính đến ngày 01-10-2016;
- Đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số và sử dụng thành thạo tiếng dân tộc thiểu số, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Là người dân tộc thiểu số đang công tác ở vùng dân tộc thiểu số;
- Có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ;
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 khung Châu Âu trở lên theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15-02-2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sỹ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07-5-2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT) còn trong thời hạn 02 năm tính đến ngày 01-10-2016 do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước, các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế cấp chứng chỉ (được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận);
- Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tính từ ngày 15-4-2011 trở lại đây theo quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28-02-2011 về ban hành quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, đạt trình độ ngoại ngữ ở mức tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 của khung Châu Âu trở lên;
- Có bằng tốt nghiệp tiến sĩ, tính từ ngày 22-6-2009 trở lại đây theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07-05-2009 về ban hành quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT, trước khi bảo vệ luận án có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo khung Châu Âu.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp, người dự thi được miễn thi ngoại ngữ khi có một trong các điều kiện sau:
- Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ, tính đến ngày 01-11-2016 đang công tác tại các địa phương (trừ các cơ quan Trung ương và 5 thành phố trực thuộc Trung ương: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ);
- Có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ;
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
- Có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 khung Châu Âu trở lên theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT còn trong thời hạn 02 năm tính đến ngày 01-11-2016, do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước, các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế cấp chứng chỉ (được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận);
- Có bằng tốt nghiệp tiến sĩ, tính từ ngày 22-6-2009 trở lại đây theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07-05-2009 về ban hành quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ và Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT, trước khi bảo vệ luận án có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo khung Châu Âu.
2. Môn tin học
Người dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp được miễn thi môn tin học nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin (trở lên).
IV. CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Cách tính điểm
a) Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
b) Kết quả thi nâng ngạch để xác định người trúng tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Nguyên tắc xác định người trúng tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thi đủ các bài thi của các môn thi theo quy định;
b) Có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả bài thi môn ngoại ngữ và môn tin học nếu không được miễn thi);
c) Có kết quả thi tính theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Mục này cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp, cho đến hết chỉ tiêu nâng ngạch năm 2016 của cơ quan quản lý cán bộ, công chức đã được thông báo;
Trường hợp nhiều người có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý cán bộ, công chức; Chủ tịch Hội đồng thi có văn bản trao đổi với cơ quan quản lý cán bộ, công chức để quyết định người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng này.
V. CHỈ TIÊU NÂNG NGẠCH VÀ THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC THI
1. Chỉ tiêu nâng ngạch chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp năm 2016 của từng cơ quan, đơn vị (có danh sách kèm theo)
Căn cứ vào nhu cầu, vị trí việc làm và chỉ tiêu nâng ngạch, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm cử người dự thi đảm bảo theo nguyên tắc cạnh tranh. Trường hợp số người dự thi thực tế bằng hoặc ít hơn chỉ tiêu đã thông báo thì sẽ điều chỉnh giảm chỉ tiêu để bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh (trừ trường hợp chỉ có 01 người dự thi).
2. Thời gian, địa điểm tổ chức thi
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, dự kiến tổ chức vào tháng 10 năm 2016, tại 3 địa điểm như sau:
- Khu vực phía Bắc: tổ chức tại Hà Nội, gồm các tỉnh ủy, thành ủy từ Ninh Bình trở ra và các cơ quan Trung ương ở khu vực phía Bắc.
- Khu vực miền Trung - Tây nguyên: tổ chức tại Đà Nẵng, gồm các tỉnh ủy, thành uỷ từ Thanh Hóa đến Khánh Hòa và các cơ quan Trung ương ở khu vực miền Trung - Tây nguyên.
- Khu vực phía Nam: tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm các tỉnh ủy, thành ủy từ Ninh Thuận trở vào và các cơ quan Trung ương ở khu vực phía Nam.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp: dự kiến tổ chức vào tháng 11 năm 2016 tại Hà Nội.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo công khai, kịp thời Kế hoạch này để cán bộ, công chức (thuộc phạm vi quản lý) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký tham dự kỳ thi.
2. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính
Cơ quan, đơn vị có văn bản cử cán bộ, công chức dự thi kèm theo danh sách trích ngang([5]) (theo mẫu), danh sách cán bộ, công chức được miễn thi môn ngoại ngữ và bản sao chứng thực văn bằng, chứng chỉ làm căn cứ xét miễn thi môn ngoại ngữ, gửi về Ban Tổ chức Trung ương (qua Vụ Chính sách cán bộ) trước ngày 30-9-2016.
3. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
Cơ quan, đơn vị có văn bản cử cán bộ, công chức dự thi kèm danh sách trích ngang(5) (theo mẫu), hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách cán bộ, công chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học gửi về Ban Tổ chức Trung ương (qua Vụ Chính sách cán bộ) trước ngày 15-10-2016.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan, đơn vị chưa có văn bản cử cán bộ, công chức dự thi thì được hiểu là không có nhu cầu dự thi.
Các nội dung khác (nội dung, hình thức thi; hồ sơ đăng ký dự thi…) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc TW; - Các ban đảng ở Trung ương; - Cơ quan TW của MTTQVN và các đoàn thể chính trị-xã hội; - Các ban chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; - Bộ Nội vụ (để phối hợp); - Lãnh đạo Ban; - Các cục, vụ, đơn vị trực thuộc Ban; - Lưu VP, Vụ CSCB (4b). | K/T TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thanh Bình |
[1] Được xác định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25-01-2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02-6-2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
[2] Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
[3] Theo Quy định số 256-QĐ/TW, ngày 16-9-2009 của Ban Bí thư v/v xác định trình độ lý luận chính trị.
[4] Thống nhất quy định chung trong hệ thống chính trị (Công văn số 2904/BNV-CCVC ngày 23-6-2016 của Bộ Nội vụ về việc tổ chức thi nâng ngạch công chức lên CVC, CVCC năm 2016).