QUY ĐỊNH
về tiêu chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố
trí cán bộ lãnh đạo, quản lý
lĩnh vực văn hoá,
văn học, nghệ thuật
(Quy định số 284-QĐ/TW ngày
5-2-2010 của Ban Bí thư)
_____
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày
16-6-2008 của Bộ Chính trị (khoá X) về "Tiếp tục xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới";
Ban Bí thư quy định về tiêu chuẩn, cơ chế
lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật
như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định tiêu chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước
lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật ở Trung ương và địa phương; cán bộ lãnh
đạo liên hiệp hội, hội văn hoá, văn học, nghệ thuật (gọi chung là hội) ở Trung
ương và địa phương.
Những cán bộ này gọi chung là cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học,
nghệ thuật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau:
1- “Cơ quan chỉ đạo lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật” là Ban
Tuyên giáo Trung ương và ban tuyên giáo các tỉnh uỷ, thành uỷ.
2- “Cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật”
là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3- “Cấp có thẩm quyền” là cấp có quyền quyết định bổ nhiệm, giới
thiệu ứng cử theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
4- “Tập thể lãnh đạo” là tập thể có thẩm quyền trong công tác cán
bộ: tập thể cấp uỷ đảng; đảng đoàn; ban cán sự đảng; lãnh đạo cơ quan, đơn vị
(nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng); lãnh đạo hội.
5- “Cơ quan tham mưu” là cơ quan chức năng làm công tác tổ chức
cán bộ của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Quan
điểm, nguyên tắc
1- Cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật là cán bộ trên mặt
trận tư tưởng, văn hoá, văn nghệ của Đảng; là bộ phận quan trọng trong đội ngũ
cán bộ của Đảng. Công tác cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật là công
tác cán bộ của Đảng.
2- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật, đi đôi với phát huy trách nhiệm của
các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức văn hoá, văn học, nghệ thuật; tôn
trọng điều lệ các hội văn hoá, văn học, nghệ thuật.
3- Tập thể lãnh đạo chịu trách nhiệm thực hiện công tác cán bộ
lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
4- Việc lựa chọn, bố trí cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ
thuật phải trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực, sở trường, chiều hướng
phát triển của cán bộ theo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của Quy định
này; phải gắn với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và có 3 độ tuổi
để đảm bảo các lớp cán bộ kế tiếp.
5- Cán bộ được đề nghị bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử nói chung phải
trong quy hoạch; khi tiến hành quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử phải có ý
kiến nhận xét của cơ quan chỉ đạo và cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực văn hoá,
văn học, nghệ thuật cùng cấp đối với cán bộ đó.
Chương II
TIÊU CHUẨN
CÁN BỘ
LĨNH VỰC
VĂN HÓA, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 4. Tiêu
chuẩn chung
Ngoài tiêu chuẩn cán bộ quy định trong Nghị quyết Trung ương 3
(khoá VIII), cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật còn phải:
1- Có trình độ hiểu biết và kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nhất là trong lĩnh
vực tư tưởng, văn hoá, văn học, nghệ thuật.
2- Có kiến thức quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá, văn học,
nghệ thuật; am hiểu và có năng lực lãnh đạo, quản lý, tham mưu trong lĩnh vực
được phân công phụ trách.
3- Có trình độ chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ phù hợp
với vị trí và lĩnh vực phụ trách; đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
4- Đã trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả trong lĩnh vực văn
hoá, văn học, nghệ thuật.
Điều 5. Tiêu
chuẩn cán bộ cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vục văn hoá, văn
học, nghệ thuật
Ngoài tiêu chuẩn chung (quy định tại Điều 4), có thêm các tiêu
chuẩn:
1- Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển lĩnh vực phụ
trách; năng lực đề xuất thực hiện và tổng kết công tác văn hoá, văn học, nghệ
thuật để tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật.
2- Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với vị trí và
lĩnh vực phụ trách; lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Đối với lãnh đạo
cục, vụ, viện trở lên ở bộ, ban, ngành Trung ương; trưởng ban, phó trưởng ban,
giám đốc, phó giám đốc sở trở lên ở cấp tỉnh, thành phố phải có trình độ lý
luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
3- Có tác phong dân chủ, khoa học; có khả năng tập hợp, đoàn kết,
sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
4- Nếu bổ nhiệm làm người đứng đầu thì người được đề nghị phải
trải qua cương vị cấp phó cùng cấp, cấp trưởng cấp dưới cơ quan chỉ đạo, cơ
quan quản lý lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật; hoặc người đủ tiêu chuẩn
được cấp có thẩm quyền giới thiệu. Người đứng đầu không giữ chức vụ quá 2 nhiệm
kỳ.
Điều 6. Tiêu
chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo hội văn hoá, văn học, nghệ thuật
Ngoài tiêu ehuẩn chung (quy định tại Điều 4) có thêm các tiêu
chuẩn:
1- Là hội viên tiêu biểu, có năng lực tổng kết, dự báo và định
hướng sự phát triển của hội; năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác
hội; tâm huyết với công tác hội và ngành; có khả năng tập hợp, đoàn kết, thuyết
phục hội viên; được hội viên tín nhiệm.
2- Có cống hiến, thành tựu trong sáng tác, nghiên cứu, sưu tầm,
công trình được hội đồng chuyên môn đánh giá đạt chất lượng cao, hoặc được giới
chuyên môn và công chúng thừa nhận.
3- Có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực hoạt động của hội, lý
luận chính trị tương đương trung cấp trở lên. Người đứng đầu hội ở Trung ương
có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
4- Độ tuổi để bầu làm lãnh đạo hội nói chung không quá 65 tuổi; trường
hợp đặc biệt có thể đến 70 tuổi và chỉ áp dụng cho người đứng đầu hội có năng
lực lãnh đạo, uy tín cao và còn đủ sức khoẻ để làm việc.
Chương III
CƠ CHẾ LỰA CHỌN, BỐ TRÍ CÁN BỘ
LĨNH VỰC
VĂN HÓA, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 7. Cơ
chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước
Việc lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, cơ quan
quản lý thực hiện theo Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử (ban
hành kèm theo Quyết định 68-QĐ/TW, ngày 4-7-2007 của Bộ Chính trị khoá X) và
các hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ
chế lựa chọn cán bộ lãnh đạo hội
Việc giới thiệu người ứng cử chức vụ lãnh đạo hội tiến hành như
sau:
1- Căn cứ nhu cầu công tác hội, tiêu chuẩn cán bộ quy định tại
Điều 6 của Quy định này và căn cứ vào quy hoạch, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo
hội xây dựng tiêu chí cụ thể để làm cơ sở cho việc giới thiệu, lựa chọn nhân sự
lãnh đạo hội.
2- Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự của ban chấp hành hội; ý kiến
giới thiệu nhân sự của các hội thành viên.
3- Tổng hợp ý kiến giới thiệu nhân sự để báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền.
4- Đảng đoàn, tập thể lãnh đạo hội nhận xét, đánh giá cán bộ,
thống nhất quyết định giới thiệu người ứng cử hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định giới thiệu người ứng cử.
Cơ quan tham mưu có trách nhiệm giúp tập thể lãnh đạo hội nắm vững
và thực hiện đúng quy trình, thủ tục theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và Điều
lệ của Hội.
Chương I V
TỔ CHỨC THỨC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thực hiện
Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự đảng
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ, Đảng đoàn Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Đảng đoàn Hội Nhà văn Việt Nam, các tỉnh
uỷ, thành uỷ và đảng đoàn liên hiệp các hội văn học nghệ thuật địa phương có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác lựa chọn, bố trí,
sử dụng đối với cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật.
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa
đổi, Ban Tổ chức Trung ương tổng hợp, báo cáo Ban Bí thư.
Điều 10.
Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
T/M BAN BÍ THƯ
Trương Tấn Sang (đã ký)