Ban Bí thư vừa ban hành Quy định số 04 - QĐ/TW, ngày 25-7-2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy.
Quy định gồm 4 chương, 15 điều, nêu rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, gồm các văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, ban nội chính thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
Những quy định chung về nguyên tắc tổ chức được nêu nhằm bảo đảm tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của tỉnh ủy; không chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc; bảo đảm bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; không nhất thiết cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương có vụ, cục… nào thì ở cấp tỉnh cũng có tổ chức tương ứng; mô hình và quy mô tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; không nhất thiết tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy ở các địa phương phải giống nhau. Thực hiện thống nhất văn phòng cấp ủy phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy.
Các công việc về hành chính nội bộ (nếu cần) của các cơ quan tham mưu, giúp việc do lãnh đạo cơ quan phân công kiêm nhiệm phù hợp với tình hình cụ thể. Quy định nêu rõ, đầu mối bên trong của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy do ban thường vụ tỉnh ủy quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và định hướng khung của Quy định này; tổng số biên chế được các cấp có thẩm quyền giao. Ít nhất có năm người mới lập một đầu mối (phòng và tương đương). Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và một phó trưởng phòng; có từ 10 người trở lên được bố trí không quá hai phó trưởng phòng. Tổng số cấp phó của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy không quá 15 người (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không quá 18 người). Số lượng cụ thể cấp phó của mỗi cơ quan do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét, quyết định.
Biên chế của các cơ quan tham mưu, giúp việc do ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm đã được phê duyệt; bảo đảm tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động theo nghị quyết, quy định, kết luận của Trung ương và Bộ Chính trị.
Theo quy định này, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy trong tham mưu, đề xuất cho cấp ủy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình; được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình; được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy trực thuộc, các sở, ban, ngành, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các cơ quan liên quan bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điểm 1.2.1, khoản 1.2, mục 1, phần I Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Về tiêu chuẩn chức danh, Quy định nêu rõ, việc xác định tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong mỗi cơ quan, đơn vị do các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy xây dựng, ban thường vụ tỉnh ủy quyết định phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Về cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức, đối với văn phòng tỉnh ủy, bố trí cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm của văn phòng. Cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy bảo đảm cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trên cơ sở vị trí việc làm của từng cơ quan.
Ngoài những điều được áp dụng chung, Quy định đồng thời cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cho từng cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy. Theo đó, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan này với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương; với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy và MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; với thường trực HĐND và UBND tỉnh; với cấp ủy và các ban tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp dưới, cũng được quy định chi tiết.
Quy định này thay thế Quy định số 219 - QĐ/TW, ngày 27-12-2013 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy; Quy định số 183 - QĐ/TW, ngày 8-4-2013 của Ban Bí thư khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy của ban nội chính tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
Hồng Phúc