Kết quả và giải pháp tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác tổ chức xây dựng đảng

Thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Quyết định số 47-QĐ/TW ngày 6-8-2002 của Ban Bí thư (khoá IX­) và Quyết định số 06 -QĐ/TW ngày 19-6-2006 của Ban Bí thư (khoá X), Ban Tổ chức Trung ­ương đã phối hợp với các ban tổ chức cấp ủy tích cực triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan làm công tác tổ chức xây dựng đảng.

Kết quả bước đầu

Chương trình phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên 2.6 cơ bản đã tin học hóa nghiệp vụ công tác quản lý đảng viên. Việc triển khai chương trình phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cấp ủy đảng và cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ, tạo sự bước chuyển trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn nghiệp vụ, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tổ chức xây dựng Đảng. Chương trình bước đầu tạo ra kho dữ liệu số với hơn 3 triệu hồ sơ đảng viên, đây sẽ là nền tảng dữ liệu cho các chương trình phần mềm khác trong hệ thống thông tin chuyên ngành Tổ chức xây dựng Đảng. Chương trình thiết kế trên mô hình máy đơn, triển khai tại cấp tỉnh và cấp huyện nên việc triển khai cài đặt đơn giản, dễ sử dụng. Chương trình chạy khá ổn định, ít phát sinh lỗi. Giao diện chương trình tương thích với  phần mềm cơ sở dữ liệu đảng viên, cơ bản thuận tiện, dễ sử dụng và đáp ứng được về quy trình nghiệp vụ.

Phần mềm quản lý đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp chạy ổn định, giúp thống kê chất lượng đại biểu dự đại hội được thuận lợi và chính xác; các báo cáo trích ngang đại biểu dự đại hội và việc khai thác thông tin đại biểu dự đại hội thuận tiện, kịp thời. Phần mềm cho phép sử dụng kho dữ liệu có sẵn (trích xuất từ cơ sở dữ liệu đảng viên) do đó tiết kiệm được nhiều thời gian cho quá trình nhập liệu và tạo sự liên kết dữ liệu từ cấp cơ sở lên cấp trên. Phần mềm cho kết quả đầu ra chính xác, được đại hội các cấp sử dụng rất hiệu quả (nhiều đại hội đã trình chiếu hồ sơ đại biểu dự đại hội trước hội trường và đặt các máy trạm cho đại biểu dự đại hội khai thác thông tin rất hiệu quả và tiện dụng).

Phần mềm kiểm phiếu đại hội đảng bộ đã thực hiện qua nhiều kỳ đại hội đảng toàn quốc và cho kết quả chính xác, không phát sinh lỗi trong quá trình sử dụng. Giao diện tiếng Việt đơn giản, dễ sử dụng; File chương trình dung lượng nhỏ gọn, cấu hình máy tính sử dụng phần mềm không cần cấu hình cao.

Ban Tổ chức Trung ương đã chủ động trong việc đưa các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác tổ chức xây dựng Đảng, triển khai nhiều phần mềm ứng dụng; tạo sự chuyển biến rõ nét nhận thức của cán bộ, công chức trong việc tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng đảng ở các địa phương, đơn vị. Việc triển khai một số phần mềm ứng dụng không những yêu cầu cán bộ nghiệp vụ mà cả cán bộ lãnh đạo, quản lý ở ban tổ chức cấp ủy các cấp nâng cao trình độ công nghệ thông tin để có thể làm chủ và khai thác được các phần mềm phục vụ yêu cầu công việc. Đây cũng là động lực để nâng cao trình độ tin học của cán bộ, công chức, của cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng đảng. Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên 2.6 giúp ban tổ chức cấp ủy có thể lập nhanh các báo cáo (12 mẫu báo cáo) về công tác đảng viên, giúp lãnh đạo các cấp ủy đảng tìm và khai thác nhanh hồ sơ của một đảng viên bất kỳ trong đảng bộ mình quản lý; phần mềm quản lý thẻ đảng viên giúp công tác nghiệp vụ quản lý, in thẻ khá thuận lợi; phần mềm kiểm phiếu giúp rút ngắn thời gian và tăng độ chính xác quá trình kiểm phiếu của đại hội; phần mềm quản lý đại biểu dự đại hội giúp cấp uỷ các cấp thống kê chất lượng đại biểu dự đại hội được thuận lợi và chính xác, lập nhanh các báo cáo và giúp cho việc khai thác thông tin của đại biểu dự đại hội cũng thuận tiện và kịp thời.

Tuy nhiên, chất lượng của các phần mềm ứng dụng cũng còn nhiều hạn chế về tính năng, giao diện cũng như mức độ hoạt động ổn định; trong quá trình vận hành còn gây lỗi, kết quả đầu ra của một số chức năng còn chưa chính xác, thiếu tin cậy. Phần mềm quản lý thẻ đảng viên còn thiếu linh hoạt; một số phần mềm khó sử dụng và chưa ứng dụng công  nghệ hiện đại. Hiệu suất sử dụng của một số phần mềm chưa cao.

Một số nơi chưa nhận thức đầy đủ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan làm tổ chức xây dựng đảng, chưa quan tâm đúng mức đầu tư nguồn lực và trang thiết bị kỹ thuật, chưa coi trọng tuyển chọn cán bộ đáp ứng yêu cầu về khai thác, sử dụng và quản lý các phần mềm tin học, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận hành, khả năng quản trị, khai thác và sử dụng các phần mềm. Do vậy, chất lượng, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành chưa cao.

Một số giải pháp

1. Giải pháp về cán bộ, cần nâng cao nhận thức vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức xây dựng đảng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiệp vụ; qua đó thấy được vai trò, trách nhiệm của cán bộ, chuyên viên trong quá trình triển khai, quản lý, khai thác các phần mềm và hệ thống thông tin chuyên ngành. Cần quán triệt sâu sắc kết hợp với việc ban hành các qui định về triển khai, quản lý, khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tổ chức xây dựng đảng.

Triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ quản trị, cán bộ nghiệp vụ khai thác, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cập nhật kiến thức về các ứng dụng đã triển khai, đồng thời xem đây là thời điểm để đào tạo các cán bộ mới chưa qua đào tạo tiếp cận các ứng dụng. 

2. Giải pháp về phần mềm và cơ sở dữ liệu: Ban Tổ chức Trung ương sẽ tiếp tục hoàn thiện và triển khai các phần mềm ứng dụng thuộc hệ thống thông tin chuyên ngành tổ chức xây dựng đảng. Trước khi triển khai các phần mềm ứng dụng này cần xác định rõ mục tiêu kế thừa kết quả của Đề án 47, đồng thời xây dựng và triển khai Đề án 06 với hai tiêu chí hàng đầu là triển khai các ứng dụng khả thi và đạt hiệu quả.

Một số giải pháp cụ thể là:

Lấy cơ sở dữ liệu đảng viên làm nền tảng: hiện kho dữ liệu đảng viên có hơn 3,5 triệu hồ sơ, chủ yếu là hồ sơ bốn trang với đầy đủ thông tin của đảng viên về: trích ngang lý lịch, các quá trình đào tạo, quá trình công tác, quan hệ gia đình và những thông tin quan trọng khác. Mặc dù mức độ cập nhật dữ liệu vẫn chưa đạt mức cao nhất, kho dữ liệu đảng viên vẫn có thể sử dụng làm nền tảng để xây dựng các cơ sở dữ liệu liên quan đến cán bộ diện Trung ương quản lý, cán bộ diện tỉnh, thành ủy quản lý, cán bộ - công chức, tổ chức cơ sở đảng. Việc khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu đảng viên thể hiện tính kế thừa của các dự án công nghệ thông tin trong các giai đoạn khác nhau, giúp phát huy những kết quả đạt được từ Đề án 47 đồng thời làm giảm chi phí nhập liệu trong quá trình triển khai Đề án 06. Để khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên cần xây dựng công cụ chuyển đổi và trích xuất dữ liệu đồng thời dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên.

Nâng cấp chương trình Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên lên phiên bản 3.0: Sau gần 10 năm triển khai, bộ chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên (phiên bản hiện nay là 2.6) đã bộc lộ nhiều nhược điểm, không đáp ứng tốt các yêu cầu của nghiệp vụ công tác đảng viên. Việc nâng cấp chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên là thực sự cần thiết, sau đây là một số điểm chính trong giải pháp nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu đảng viên lên phiên bản 3.0.

Khắc phục những tồn tại của phiên bản 2.6: Phiên bản 2.6 phần mềm cơ sở dữ liệu đảng viên còn tồn tại nhiều lỗi kỹ thuật bao gồm lỗi xử lý dữ liệu, mã hóa và giải mã, đồng bộ dữ liệu giữa các cấp và một số bất cập trong các chức năng của chương trình. Yêu cầu tiên quyết phải khắc phục được những tồn tại nêu trên nhằm tạo thuận lợi cho quá trình quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên, nâng cao hiệu quả của ứng dụng phục vụ công tác nghiệp vụ đảng viên.

Cập nhật những thay đổi về nghiệp vụ công tác đảng viên: Nghiệp vụ công tác đảng viên khóa XI có một số thay đổi so với trước đây, đặc biệt liên quan đến công tác quản lý, cấp phát thẻ đảng viên và huy hiệu đảng. Chương trình hiện nay không có khả năng đáp ứng được những thay đổi này. Bản nâng cấp sẽ cập nhật những thay đổi về nghiệp vụ công tác đảng viên theo hướng mở, có thể đáp ứng được những thay đổi tương tự trong tương lai.

Chuyển font cơ sở dữ liệu đảng viên sang Unicode: Bản nâng cấp sẽ chuyển đổi font chữ sử dụng cho cơ sở dữ liệu đảng viên từ chuẩn font TCVN-3 sang chuẩn TCVN-69 sử dụng bộ font Unicode. Điều này phù hợp với các qui định hiện hành và thực tế ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng. Việc chuyển đổi font cho cơ sở dữ liệu đảng viên sẽ được tiến hành đồng thời khi triển khai bản nâng cấp chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.

Thay đổi mô hình ứng dụng và cơ chế bảo mật: Xây dựng mô hình hệ thống chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên theo hướng dựa trên nền tảng web. Điều này góp phần khắc phục được nhiều nhược điểm của bộ chương trình hiện nay như dễ dàng triển khai, nâng cấp và hỗ trợ người dùng, nhanh chóng trong khắc phục các lỗi kỹ thuật; thuận tiện trong quản trị và khai thác. Thêm vào đó, bộ chương trình nâng cấp sẽ ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ bảo mật mới của Ban Cơ yếu Chính phủ thay thế cho cơ chế bảo mật sử dụng đĩa khóa CD nhiều nhược điểm hiện nay.

Nâng cấp, xây dựng mới các phần mềm khác: Ban Tổ chức Trung ương tiến hành xây dựng các chương trình phần mềm khác liên quan đến các nghiệp vụ của công tác tổ chức xây dựng đảng như công tác cán bộ, chính sách, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ... Những ứng dụng này sẽ góp phần đẩy mạnh hơn nữa quá trình tin học hóa công tác tổ chức xây dựng đảng, giúp ban tổ chức cấp ủy các cấp nâng cao hiệu quả trong công tác chuyên môn nghiệp vụ và công tác tham mưu.

Kinh nghiệm triển khai ứng ứng dụng CNTT cho thấy:

1. Phải thực hiện tốt việc khảo sát nghiệp vụ, đây là một khâu quan trọng, bởi lẽ khảo sát nghiệp vụ giúp đánh giá được mức độ khả thi của dự án, giúp xây dựng các chức năng của ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tăng tính hiệu quả của ứng dụng trong khai thác thực tế và lựa chọn mô hình ứng dụng và công nghệ phù hợp, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các yêu cầu từ thực tế.

2. Coi trọng khảo sát hạ tầng kỹ thuật và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, là các yếu tố quan trọng quyết định khả năng thành công của dự án. Xây dựng một ứng dụng vượt quá khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ thuật có thể dẫn đến thất bại. Ngược lại, xây dựng một ứng dụng “thấp hơn” khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ thuật sẽ gây lãng phí. Bên cạnh đó, nếu đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, những người trực tiếp khai thác ứng dụng, không đáp ứng được yêu cầu về trình độ công nghệ thông tin cũng dẫn đến thất bại trong triển khai ứng dụng.

3. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực thực hiện dự án, từ kinh nghiệm triển khai Đề án 47 có thể nhận thấy, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng. Phải có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật, có khả năng tiếp cận với chuyên môn nghiệp vụ mới có thể giúp việc, tham mưu cho lãnh đạo trong quá trình quản lý dự án. Đồng thời phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn để chuyển giao công nghệ từ đối tác và hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai, khai thác, sử dụng hệ thống.

Ngọc Giang

Phản hồi

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất