Chính
phủ vừa ban hành Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao
động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động được quy định cụ thể như sau:
Kể từ ngày 1-1-2021, tuổi nghỉ hưu
của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng
đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi
năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028
và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào
năm 2035.
Lao
động nam
|
|
Lao
động nữ
|
Năm
nghỉ hưu
|
Tuổi
nghỉ hưu
|
Năm
nghỉ hưu
|
Tuổi
nghỉ hưu
|
2021
|
60 tuổi 3 tháng
|
2021
|
55 tuổi 4 tháng
|
2022
|
60 tuổi 6 tháng
|
2022
|
55 tuổi 8 tháng
|
2023
|
60 tuổi 9 tháng
|
2023
|
56 tuổi
|
2024
|
61 tuổi
|
2024
|
56 tuổi 4 tháng
|
2025
|
61 tuổi 3 tháng
|
2025
|
56 tuổi 8 tháng
|
2026
|
61 tuổi 6 tháng
|
2026
|
57 tuổi
|
2027
|
61 tuổi 9 tháng
|
2027
|
57 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
62 tuổi
|
2028
|
57 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
58 tuổi
|
|
|
2030
|
58 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
58 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
59 tuổi
|
|
|
2033
|
59 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
59 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
60 tuổi
|
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ
hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghị định cũng quy định nghỉ hưu ở
tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao
động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
Cụ thể, người lao động thuộc các
trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so
với tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác:
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở
lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành (1).
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở
lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021
(2).
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
+ Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
+ Người lao động có tổng thời gian
làm nghề, công việc quy định tại (1) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại
(2) từ đủ 15 năm trở lên.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người
lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao
động nam
|
|
Lao
động nữ
|
Năm
nghỉ hưu
|
Tuổi
nghỉ hưu thấp nhất
|
Năm
nghỉ hưu
|
Tuổi
nghỉ hưu thấp nhất
|
2021
|
55 tuổi 3 tháng
|
2021
|
50 tuổi 4 tháng
|
2022
|
55 tuổi 6 tháng
|
2022
|
50 tuổi 8 tháng
|
2023
|
55 tuổi 9 tháng
|
2023
|
51 tuổi
|
2024
|
56 tuổi
|
2024
|
51 tuổi 4 tháng
|
2025
|
56 tuổi 3 tháng
|
2025
|
51 tuổi 8 tháng
|
2026
|
56 tuổi 6 tháng
|
2026
|
52 tuổi
|
2027
|
56 tuổi 9 tháng
|
2027
|
52 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
57 tuổi
|
2028
|
52 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
53 tuổi
|
|
|
2030
|
53 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
53 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
54 tuổi
|
|
|
2033
|
54 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
54 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
55 tuổi
|
Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ
hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều
169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1- Người lao động có thể nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau
tuổi nghỉ hưu (*).
2- Việc chấm dứt hợp đồng lao động
và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại (*)
nêu trên thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động và
quy định của pháp luật vệ bảo hiểm xã hội.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 1-1-2021.