Đăk Lăk là tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng - an ninh của khu vực Tây Nguyên. Đảng bộ tỉnh có 22 đảng bộ trực thuộc với 803 TCCSĐ (406 đảng bộ và 397 chi bộ). Toàn tỉnh hiện có hơn 74.600 đảng viên. Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 2-2-2008 của BCH Trung ương Đảng (khóa X) về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên” (gọi tắt là Nghị quyết số 22), Ban Thường vụ (BTV) Tỉnh uỷ ban hành Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 28-4-2008 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Hướng dẫn số 35-HD/TU ngày 11-3-2008 về “nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương khoá X”, Kế hoạch số 48-KH/TU của Tỉnh ủy. Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22 Đăk Lăk đã có được những kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt trong lĩnh vực sắp xếp, hoàn thiện các tổ chức đảng và “xóa” các thôn, buôn chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.
Những chuyển biến rõ rệt
Tỉnh ủy chỉ đạo các huyện ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc triển khai thực hiện việc sắp xếp, hoàn thiện các tổ chức đảng theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương. Sau khi sắp xếp, số TCCSĐ trực thuộc huyện ủy, thị ủy, thành ủy rút gọn chỉ còn 36 (giảm 152 so với trước khi thực hiện Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW). Với các chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn, sau khi rà soát, sắp xếp lại, toàn tỉnh có 11/15 huyện, thành phố với 88/184 xã, phường, thị trấn có chi bộ cơ quan với tổng số 1.357 đảng viên. Cụ thể: 68/152 xã có chi bộ cơ quan với 918 đảng viên; 12/20 phường có chi bộ cơ quan với 262 đảng viên; 8/12 thị trấn có chi bộ cơ quan với 177 đảng viên. Đồng thời, có 4 đảng bộ huyện, thị xã đã giải thể 100% số chi bộ cơ quan cấp xã gồm: Thị xã Buôn Hồ, 3 huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Krông Búk do không bảo đảm theo quy định của Trung ương.
Thực hiện mô hình tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, thị trấn gồm: chi bộ thôn, buôn, tổ dân phố; chi bộ cơ quan, chi bộ các đơn vị sự nghiệp (trường học, trạm y tế); chi bộ lực lượng vũ trang (công an, quân sự), chi bộ hợp tác xã, chi bộ doanh nghiệp. Chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có đông đảng viên được thành lập đảng bộ bộ phận. Hiện toàn tỉnh có 6 đảng bộ bộ phận. Sau khi sắp xếp lại, các chi bộ giảm từ hơn 100 đảng viên xuống còn khoảng hơn 30 đảng viên. Số lượng đảng viên không đông như trước thuận lợi cho các chi bộ trong tổ chức sinh hoạt, cũng như quản lý, giáo dục, giám sát, giao nhiệm vụ đảng viên.
Thực hiện Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 15-10-2009 của Ban Tổ chức Trung ương về tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Đảng ủy Quân sự tỉnh tham mưu với BTV Tỉnh ủy triển khai thực hiện xây dựng chi bộ quân sự. Kết quả, cuối năm 2013 toàn tỉnh đã thành lập 184 chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn với đồng chí bí thư đồng thời là chính trị viên, bí thư chi bộ quân sự, trực tiếp nắm bắt tình hình, trực tiếp lãnh đạo đảng ủy về công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Hoạt động của ban chỉ huy quân sự cấp xã được quan tâm, chỉ đạo kịp thời và có hiệu quả hơn. Loại hình chi bộ công an có 46/184 chi bộ công an xã, phường, thị trấn. Chi bộ công an gồm các đảng viên là trưởng công an, các phó trưởng công an, công an viên thường trực. Hoạt động của chi bộ công an xã, phường, thị trấn có nền nếp, lãnh đạo tốt công tác chính trị tư tưởng trong lực lượng công an cấp xã; lãnh đạo công tác an ninh, trật tự tại địa phương, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cơ sở lãnh đạo tốt công tác an ninh, trật tự tại địa phương.
Tỉnh ủy ban hành các văn bản chỉ đạo huyện ủy, thành ủy, thị ủy và đảng ủy trực thuộc xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện chủ trương “xóa” các thôn, buôn chưa có đảng viên, chưa có chi bộ, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng, củng cố TCCSĐ và phát triển đảng viên, kết hợp giao chỉ tiêu, trách nhiệm cụ thể cho từng đảng bộ, chi bộ cơ sở, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Nhiều cấp ủy đảng đã có những giải pháp hiệu quả: ban hành nghị quyết chuyên đề, thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch tạo nguồn, bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho quần chúng ưu tú, phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng; phân công cấp ủy viên xuống sinh hoạt từng thôn, buôn, tổ dân phố nhằm phát triển đảng viên là người tại chỗ.
Thị ủy Buôn Hồ đã ban hành nghị quyết, kế hoạch về việc xây dựng chi bộ, thôn, buôn, tổ dân phố và phát triển đảng viên trong hệ thống chính trị cơ sở xã, phường. Trong nghị quyết và kế hoạch, Thị ủy Buôn Hồ phân công cụ thể nhiệm vụ các đồng chí thị ủy viên theo địa bàn phụ trách, phối hợp với đảng uỷ cơ sở khảo sát thực trạng tình hình của từng địa phương, đề xuất những giải pháp có hiệu quả khắc phục tình trạng thôn, buôn, tổ dân phố chưa có đảng viên. Đồng thời, giao cho UBND thị xã cân đối nguồn ngân sách ưu tiên việc thẩm tra lý lịch đảng viên theo chi phí thực tế, mở các lớp nhận thức về Đảng ở cơ sở. Huyện ủy Krông Bông có chủ trương hỗ trợ kinh phí hằng tháng cho những đảng viên ở chi bộ cơ quan xã tăng cường xuống làm bí thư chi bộ các thôn, buôn vùng sâu, xa trung tâm, tạo điều kiện cho đảng viên bám sát địa bàn, tham gia sinh hoạt với các tổ chức thôn, buôn, kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những vấn đề nảy sinh từ cơ sở, góp phần đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên là người tại chỗ.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy thành lập 8 tổ công tác do các đồng chí lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy làm tổ trưởng, thành viên là các đồng chí trưởng các phòng, các đồng chí có nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức xây dựng đảng, trực tiếp xuống tham dự sinh hoạt tại 50 chi bộ của 15 đảng bộ huyện, thị xã, thành phố và Đảng bộ Khối Doanh nghiệp. BTV Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 17-11-2009 về “xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” nhằm củng cố và phát triển các tổ chức đảng, đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước (DNNKVNN). BTV Tỉnh ủy chỉ đạo thành lập lại Ban Chỉ đạo 658 để chỉ đạo các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp và các đoàn thể cấp tỉnh. Đến nay, các cấp ủy đã thành lập 16 chi bộ trong các DNNKVNN. Toàn tỉnh có 59 TCCSĐ trong các DNNKVNN với 975 đảng viên, chiếm 1,3% so với đảng viên của toàn Đảng bộ tỉnh. Trong đó 11 TCCSĐ ở doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ; doanh nghiệp không có vốn Nhà nước là 48 TCCSĐ (6 đảng bộ, 42 chi bộ cơ sở). Có 3 chi bộ cơ sở thuộc loại hình hợp tác xã với 28 đảng viên.
Đối với các chi bộ thôn, buôn có ít đảng viên, đảng ủy cơ sở rà soát lập danh sách những quần chúng ưu tú đã học lớp nhận thức về Đảng, những quần chúng sẽ cử đi học, những quần chúng ưu tú có khả năng kết nạp trong thời gian tới… để có hướng tập trung chỉ đạo bồi dưỡng kết nạp quần chúng vào Đảng. Đến nay, 100% thôn, buôn, tổ dân phố có chi bộ và 100% thôn, buôn, tổ dân phố có đảng viên.
Sau khi có hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương, BTV Tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch thực hiện thí điểm kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Theo kế hoạch, BTV Tỉnh ủy đã chọn 7 đảng bộ trực thuộc (Khối Doanh nghiệp tỉnh, TP. Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, các huyện Cư Kuin, Ea H’leo, Krông Pắc và Ea Kar) thí điểm triển khai thực hiện mỗi đơn vị lựa chọn từ 1 đến 2 quần chúng ưu tú bồi dưỡng, kết nạp. Đồng thời, Tỉnh ủy chỉ đạo các ban của Tỉnh uỷ, Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, BTV Tỉnh đoàn và BTV các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp tỉnh thực hiện tốt công tác xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong các DNNKVNN. Kết quả, đến 31-12-2017, toàn Đảng bộ tỉnh đã kết nạp được 8 đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân.
Kinh nghiệm
Một là, thường xuyên nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu cấp ủy, các đồng chí thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện nghị quyết cấp trên và cấp mình.
Hai là, coi trọng công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở cơ sở, đây là nhân tố quyết định chất lượng hoạt động của các TCCSĐ. Cần thực hiện nghiêm túc các khâu trong công tác cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy. Đồng thời, thực hiện trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa và tăng cường bồi dưỡng trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh cán bộ cơ sở.
Ba là, xây dựng TCCSĐ và hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các TCCSĐ theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt đảng. Xây dựng chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể vững mạnh toàn diện.
Bốn là, thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, sàng lọc và kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách. Quan tâm chăm lo chế độ, chính sách cho cán bộ cơ sở, nhất là những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, các thôn, buôn, tổ dân phố.
Năm là, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ và ủy ban kiểm tra, nhất là cấp uỷ và ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của TCCSĐ để kịp thời phát hiện, xử lý sai phạm ở cơ sở. Phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc vận động nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân cư.
Sáu là, chú ý sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy, kịp thời rút kinh nghiệm, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, nhân rộng cách làm hay, điển hình tiên tiến, động viên, khen thưởng kịp thời.
Phạm Văn Dương
Trường Chính trị tỉnh Đăk Lăk