Kết quả kiểm tra thi hành Điều lệ Đảng ở Đảng bộ Ninh Bình

Tỉnh ủy Ninh Bình đã hoàn thành việc kiểm tra thi hành Điều lệ Đảng trong toàn đảng bộ từ cấp chi bộ trở lên vào ngày 14-7-2014, theo đúng kế hoạch của Tiểu ban Điều lệ Đảng quy định. Việc kiểm tra được tiến hành nghiêm túc, đảm bảo chất lượng; ngay sau khi nhận được Kế hoạch số 02-KH/TBĐLĐ ngày 19-02-2014 của Tiểu ban Điều lệ Đảng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình đã xây dựng Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 05-3-2014 để chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng tiến hành tự kiểm tra, xây dựng Báo cáo gửi lên cấp ủy cấp trên, đồng thời trực tiếp tiến hành kiểm tra tại 5 đảng bộ trực thuộc 1 ban cán sự, 1 đảng đoàn và 4 tổ chức sở đảng, kết quả như sau:

1-Về công tác đảng viên

Đến 31-6-2014 Đảng bộ tỉnh Ninh Bình có 63.623 đảng viên; kết quả phân tích đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm có trên 96% đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 11% đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 67% hoàn thành tốt nhiệm vụ; số đảng viên vi phạm tư cách giảm so với nhiệm kỳ trước (nhiệm kỳ trước là 0,52%; nhiệm kỳ này là 0,33%).

Công tác kết nạp đảng viên đã cơ bản thực hiện tốt phương châm coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng, từng thời kỳ đều xác định phương hướng cụ thể cho công tác kết nạp đảng viên, trong đó đã chú trọng việc xem xét kết nạp quần chúng ưu tú là công nhân, nông dân, sinh viên, trí thức, người có đạo, chủ doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, nguyên tắc, hồ sơ, thủ tục, quy trình xem xét, kết nạp đảng viên. Trình độ văn hóa, chuyên môn và lý luận chính trị của đảng viên kết nạp bảo đảm chất lượng. Hằng năm các cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng đều xây dựng kế hoạch tạo nguồn đảng viên. Kết quả kết nạp đảng viên trong toàn tỉnh từ năm 2011 đến tháng 6-2014 là 7.000 đảng viên.

Tuy nhiên, hiện nay nguồn kết nạp đảng viên tại khu vực nông thôn khó khăn do sự phát triển của sản xuất, yêu cầu về lao động trong nông nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều lao động trẻ đi làm hợp đồng thời vụ hoặc ngắn hạn tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.

Theo quy định, chỉ khi có sự đồng ý bằng văn bản của ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thì cấp ủy có thẩm quyền mới được xem xét, quyết định kết nạp trong các trường hợp: kết nạp lại, kết nạp người trên 60 tuổi, kết nạp chức sắc, chức việc các tôn giáo, kết nạp người vi phạm chính sách dân số… Trong khi ban thường vụ họp 1 tháng/lần thường giải quyết rất nhiều công việc. Việc bố trí thời gian để thảo luận, thống nhất cho ý kiến về kết nạp vào đảng các trường hợp trên gặp nhiều khó khăn.

Việc đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt có biểu hiện nể nang, thiếu chặt chẽ, cấp ủy cấp trên chỉ biết sau khi chi bộ đã ra nghị quyết.

2-Về tổ chức cơ sở đảng

Đảng bộ Ninh Bình hiện có 13 đảng bộ trực thuộc; trong đó có 6 đảng bộ huyện, 1 đảng bộ thành phố, 1 đảng bộ thị xã và 5 đảng bộ trực thuộc khác. Đến ngày 30-3-2014 toàn tỉnh có 721 tổ chức cơ sở đảng, tăng 10 tổ chức so với năm 2011. Từ đầu nhiệm kỳ toàn tỉnh đã lập được 13 tổ chức cơ sở đảng, chủ yếu là các tổ chức đảng trong doanh nghiệp, đặc biệt trong năm 2014, thực hiện Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW, Ban thường vụ đã xây dựng kế hoạch và triển khai khảo sát tình hình tổ chức cơ sở đảng, đảng viên tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trên cơ sở kết quả khảo sát đã chỉ đạo cấp ủy trực thuộc thành lập mới 6 đảng bộ cơ sở đảng thuộc các doanh nghiệp kinh tế tư nhân trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có 2 tổ chức cơ sở đảng thuộc các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Việc củng cố, thành lập, sáp nhập, chia tách, chuyển giao… tổ chức cơ sở đảng trong đảng bộ bảo đảm đúng quy trình, quy định, phát huy được vai trò của tổ chức đảng trong việc lãnh đạo toàn diện các lonhx vực kinh tế-xã hội ở cơ sở.

Đồng thời với việc củng cố, sắp xếp về mô hình tổ chức cơ sở đảng, cấp ủy các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và không ngừng đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng theo tinh thần Chỉ thi số 10-CT/TW ngày 30-7-2007 của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 02-3-2012 của Ban Tổ chức Trung ương. Do vậy, việc sinh hoạt của tổ chức đảng đã mở rộng và phát huy dân chủ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu, tăng cường đoàn kết nội bộ.

Kết quả phân tích, đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng hằng năm có 82% tổ chức cơ sở đảng đạt TSVM, số tổ chức đạt yếu kém giảm (năm 2012 xếp loại yếu kém chiếm 0,42%, năm 2013 là 0,28%.

3- Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và tổ chức đảng các cấp

Sau đại hội nhiệm kỳ 2010-2015, các cấp ủy đảng đã xây dựng chương trình công tác toàn khóa, trong đó xác định công tác kiểm tra, giám sát trong nhiệm kỳ, đồng thời hằng năm đã xây dựng và tổ chức triển khai nghiêm túc chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể.

Từ đầu nhiệm kỳ đến nay cấp ủy các cấp trong đảng bộ tỉnh đã kiểm tra 878 đảng viên, kiểm tra 1.204 tổ chức đảng, giám sát theo chuyên đề đối với 543 đảng viên và 871 tổ chức đảng. Nội dung kiểm tra, giám sát chủ yếu về thực hiện Cương lĩnh, Điều lệ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, về việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ, phẩm chất đạo dức, lối sống, thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.

Ủy ban kiểm tra các cấp đã tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 1.385 tổ chức đảng và 2.003 đảng viên, giám sát theo chuyên đề đối với 1.045 tổ chức đảng, 971 đảng viên, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát 834 tổ chức, kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng đối với 281 tổ chức; kiểm tra tài chính Đảng đối với 1.070 tổ chức. Các cuộc kiểm tra đã kết luận rõ ưu điểm, khuyết điểm, đúng nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, từng bước khắc phục tình trạng kiểm tra tràn lan, chạy theo số lượng, né tránh những vấn đề khó khăn, phức tạp… Các đơn vị được kiểm tra, giám sát sau khi có kết luận đều có chuyển biến tích cực hơn. Việc xử lý vi phạm bảo đảm công minh, chính xác, kịp thời, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình.

Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và chi bộ đã thi hành kỷ luật 405 đảng viên (khiển trách 250, cảnh cáo 101, cách chức 13, khai trừ 41) trong đó Ban thường vụ tỉnh ủy thi hành kỷ luật 2 đảng viên, ủy ban kiểm tra thi hành kỷ luật 6 đảng viên; cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp huyện thi hành kỷ luật 89 đảng viên; đảng ủy cơ sở thi hành kỷ luật 118 đảng viên và chi bộ thi hành kỷ luật đối với 190 đảng viên. Các cấp ủy đã thi hành kỷ luật đối với 10 tổ chức đảng, trong đó ban thường vụ Tỉnh ủy thi hành kỷ luật 1 tổ chức đảng, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy thi hành kỷ luật đối với 5 tổ chức; ban thường vụ đảng ủy xã thi hành kỷ luật 4 tổ chức (khiển trách 9, cảnh cáo 1). Nội dung vi phạm chủ yếu là việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng, chấp hành nghị quyết, quyết định, của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Qua các cuộc kiểm tra, giám sát đã giúp cấp ủy các cấp, tổ chức đảng và đảng viên nâng cao nhận thức về vai trò hạt nhân chính trị, về sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng; về ý thức tổ chức kỷ luật, tính tiền phong, gương mẫu thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với đảng viên; kịp thời phát hiện, uốn nắn, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, xử lý sai phạm trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, chấp hành Điều lệ Đảng. Nhìn chung công tác kiểm tra, giám sát và chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát được các cấp ủy quan tâm, bảo đảm đúng phương châm, phương pháp, quy trình, thủ tục theo quy định; các cuộc kiểm tra, giám sát thực hiện nghiêm túc, khách quan, thận trọng, công tâm; sau kiểm tra có kết luận rõ ràng và tập trung chỉ đạo, phân công thực hiện.

4- Một số đề xuất,  kiến nghị xung quanh việc thi hành Điều lệ Đảng

Qua kết quả kiểm tra thi hành Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương, Ban Thường vụ tỉnh ủy Ninh Bình kiến nghị:

4.1. Đề nghị sau khi ban hành Điều lệ Đảng, Trung ương cần sớm ban hành các quy định và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng để việc triển khai thực hiện được thuận lợi, đồng bộ.

4.2. Đề nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cuốn Danh mục các đảng bộ trong hệ thống tổ chức đảng để phục vụ cho công tác chuyển sinh hoạt đảng (cuốn Danh mục năm 1999 đã cũ).

4.3. Về kết nạp đảng viên:

Đối với người đang làm hợp đồng tại các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nên quy định như sau:

- Nếu làm dưới 12 tháng thì tổ chức đảng nơi cư trú xem xét, kết nạp trước khi làm thủ tục xem xét, kết nạp phải có nhận xét của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc.

- Nếu làm việc từ 12 tháng trở lên, thì tổ chức đảng của cơ quan doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem xét, kết nạp.

Để phù hợp với thực tế hiện nay, đề nghị Trung ương có hướng dẫn cụ thể đối với việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với cán bộ bán chuyên trách xã, phường, thị trấn mà không phải là người địa phương.

Đề nghị chỉ nên quy định việc đồng ý bằng văn bản của ban thường vụ cấp ủy tỉnh, trước khi cấp có thẩm quyền quyết định việc kết nạp đảng viên trong 2 trường hợp là: kết nạp lại, kết nạp người có chức sắc tôn giáo.

4.4. Về miễn công tác và sinh hoạt đối với đảng viên: đề nghị sửa điểm 14.1, Quy định số 45-QĐ/TW để việc xét chặt chẽ, nghiêm túc: Đảng viên tuổi cao, sức yếu không thể tham gia sinh hoạt được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm miễn công tác và sinh hoạt trước khi chi bộ xét, chi ủy hoặc bí thư chi bộ phải báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.

4.5. Đề nghị Trung ương nghiên cứu quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan có đảng đoàn, ban cán sự đảng để tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng.

4.6. Quy định: “Ủy ban kiểm tra của xã, phường, thị trấn, những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm” khó thực hiện trong thực tế; nhiệm kỳ tới nên có hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

Phản hồi

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất