Kiên Giang hiện có trên 33 ngàn đảng viên, chiếm gần 2% so với dân số toàn tỉnh. Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ Kiên Giang đã kết nạp trên 12 nghìn đảng viên, tăng 1,9% lần so với nhiệm kỳ trước. Công tác phát triển đảng viên ở Kiên Giang bảo đảm số lượng, nâng chất lượng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ.
Cách làm
Để làm tốt công tác phát triển đảng viên, Tỉnh uỷ Kiên Giang đã chỉ đạo chú trọng công tác phát triển đảng viên ở các đơn vị, địa bàn chưa có tổ chức đảng, chưa có hoặc ít đảng viên, thành lập ban chỉ đạo xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể và kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; ban hành chỉ thị về tăng cường công tác phát triển đảng viên là người dân tộc Khmer. Cấp uỷ các cấp quan tâm lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, giao nhiệm vụ tạo điều kiện để quần chúng phấn đấu, tạo nguồn. Phân công nhiệm vụ cho đảng viên giúp đỡ và giới thiệu quần chúng ưu tú cho cấp uỷ, chi bộ xem xét, kết nạp.
Trên cơ sở nguồn, các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc đã mở các lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng gắn với học tập tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh. Những đơn vị có đặc thù riêng như dân quân tự vệ, giáo viên, công nhân được bố trí lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng theo từng cụm để tiện đi lại, sinh hoạt. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, cấp uỷ, chi bộ rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xem xét đưa ra khỏi danh sách những quần chúng không đảm bảo tiêu chuẩn, bổ sung nhân tố mới.
Kết quả
Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ Kiên Giang kết nạp 12 nghìn đảng viên mới, trong đó, nữ chiếm 31%, tăng 5% so với nhiệm kỳ trước; dân tộc thiểu số chiếm 8%, tăng gần 4%; người có đạo 5%, tăng hơn 2%; học sinh, sinh viên 0,4%, tăng 0,1%. Tuổi bình quân là 29,7 (giảm gần 1 tuổi). Trình độ học vấn tăng, trong đó cao đẳng, đại học và trên đại học là 31% (năm 2005 là 2,11%).
Từ 2006 đến nay, Kiên Giang kết nạp được 871 đảng viên người Khmer (3 chức sắc tôn giáo), nâng tổng số đảng viên là người Khmer lên 1.609, chiếm 4,8% tổng số đảng viên toàn tỉnh. Việc kết nạp đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được các cấp uỷ chú trọng nên đã có những chuyển biến bước đầu. Hiện số đảng viên trong loại hình này có 124 đảng viên.
Hạn chế
1. Một số cấp uỷ chưa quan tâm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch về phát triển đảng viên cả nhiệm kỳ mà chủ yếu đưa vào nghị quyết về phương hướng nhiệm vụ hằng năm. Khi chỉ đạo chưa chú trọng cơ cấu, đối tượng nữ, người dân tộc. Ý thức rèn luyện, phấn đấu của một số đảng viên mới kết nạp chưa cao nên có đảng viên dự bị bị xoá tên. Nhiều TCCSĐ còn nguồn nhưng không kết nạp được đảng viên. Việc phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo, thực hiện của các tổ chức trong hệ thống chính trị thiếu chặt chẽ, chưa kịp thời.
2. Tỷ lệ đảng viên là người dân tộc Khmer chưa tương ứng với tỷ lệ dân số người dân tộc. Chưa kết nạp được đảng viên ở những ấp, khu phố nơi có đông đồng bào dân tộc Khmer và một số chức danh cán bộ có yêu cầu đảng viên là người dân tộc để làm nòng cốt.
3. Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu cách thức là tuyên truyền, vận động, thuyết phục chủ doanh nghiệp, công nhân lao động là chính nên tỷ lệ kết nạp còn thấp. Nhiều doanh nghiệp có ví trí quan trọng, đông công nhân nhưng việc thành lập tổ chức đảng và tổ chức đoàn thể còn khó khăn nên ảnh hưởng tới công tác kết nạp đảng viên trong loại hình này. Một số đảng viên chưa thiết tha chuyển sinh hoạt đảng về doanh nghiệp, thậm chí không khai báo là đảng viên với chủ doanh nghiệp, còn có tư tưởng sợ doanh nghiệp không nhận đảng viên vào làm việc.
Kinh nghiệm
Từ thực tế trong công tác phát triển đảng viên, Kiên Giang đã rút ra 6 kinh nghiệm sau:
1. Cấp uỷ các cấp phải chủ động xây dựng nghị quyết chuyên đề, chương trình phát triển đảng viên cho cho cả nhiệm kỳ, đồng thời có kế hoạch hằng năm và phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu thực hiện.
2. Phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp uỷ, tổ chức đảng với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và đoàn viên, hội viên về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phát triển đảng viên.
3. Các cấp uỷ đảng phải chủ động làm tốt công tác khảo sát nắm nguồn gắn với phát động các phong trào thi đua trong từng thời gian để lựa chọn, xem xét, tạo nguồn quy hoạch phát triển đảng viên. Lấy kết quả việc tạo nguồn, giới thiệu, kết nạp quần chúng vào Đảng cùng với kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo đánh giá xếp loại chi bộ, TCCSĐ, đảng viên cuối năm.
4. Đối với các ngành, các lĩnh vực và những nơi có ít đảng viên thì cấp uỷ cấp trên cơ sở phải có sự tập trung chỉ đạo quyết liệt. Chú trọng làm tốt công tác thi tuyển cán bộ, công chức, nhất là chủ động thẩm tra, xác minh đầy đủ hồ sơ lý lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kết nạp đảng viên sau này.
5. Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cấp uỷ viên cơ sở, đảng viên nắm vững và thực hiện đúng phương châm, phương hướng, điều kiện, tiêu chuẩn và nguyên tắc, thủ tục kết nạp đảng viên đi đôi với kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, rút kinh nghiệm, đưa công tác phát triển đảng viên vào nền nếp.
6. Cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng đảng ở Kiên Giang, nhất là ở những vùng đông đồng bào dân tộc Khmer, tôn giáo cần biết tiếng Khmer, kiến thức hiểu biết về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng của họ.
Lan Phuơng