Công tác phát triển đảng viên năm 2010


Trong số 13/67 đảng bộ có số đảng viên kết nạp tăng so với năm 2009 thì có 1 đảng bộ có số đảng viên kết nạp tăng trên 20% là Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương (26,32%) và 1 đảng bộ có số đảng viên kết nạp tăng trên 10% là Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương (12,32%). 11 đảng bộ có số đảng viên kết nạp tăng dưới 7% là: Bắc Ninh (4,39%), Thái Bình (4,16%), Quảng Ninh (6,79%), Phú Yên (3,01%), TP. Hồ Chí Minh (0,24%), Bà Rịa - Vũng Tàu (1,08%), Đồng Nai (1,65%), Bình Dương (2,55%), Vĩnh Long (0,81%), Hậu Giang (1,63%), Sóc Trăng (0,47%). 
Trong số 54/67 đảng bộ trực thuộc Trung ương có số lượng đảng viên mới kết nạp giảm so với năm 2009. Trong đó, 6 đảng bộ có số đảng viên mới kết nạp giảm trên 15%: Đồng Tháp (25,31%), Công an Trung ương (20,63%), Trà Vinh (19,31%), Hòa Bình (18,58%), Tây Ninh (15,6%), Đăk Nông (15,55%). 10 đảng bộ giảm từ 10-15% là: Cao Bằng, Bắc Cạn, Điện Biên, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu. 39 đảng bộ giảm dưới 10%.


Về cơ cấu:
So với năm 2009, số đảng viên kết nạp là phụ nữ, dân tộc ít người, tôn giáo, đoàn viên thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh, cán bộ, công chức nhà nước, viên chức hoạt động sự nghiệp, viên chức kinh doanh, nông dân, sĩ quan, chiến sỹ quân đội và học sinh, sinh viên đều giảm (riêng chỉ có đảng viên kết nạp là công nhân lao động tăng).

Cụ thể: Đảng viên là đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh: 125.998 đồng chí (chiếm 67,68% tổng số đảng viên được kết nạp năm 2010), giảm 5,31%. Đảng viên là phụ nữ: 70.457 đồng chí (chiếm 37,85%), giảm 3,98%. Đảng viên là nông dân: 33.537 đồng chí (chiếm 18,11%), giảm 11,4%. Đảng viên là cán bộ, công chức nhà nước; viên chức hoạt động sự nghiệp; viên chức kinh doanh: 86.163 đồng chí (chiếm 46,28%), giảm là 2,42%; 3,31% và 1,47%). Đảng viên là sỹ quan, chiến sỹ quân đội: 36.877 đồng chí (chiếm 19,81%), giảm 8,7%. Đảng viên là người dân tộc thiểu số: 23.027 đồng chí (chiếm 12,37%), giảm 5,01%. Đảng viên trong các tôn giáo: 4.474 đồng chí (chiếm 2,4%), giảm 5,07%. Đảng viên kết nạp lại: 143 đồng chí (chiếm 0,08%), giảm 16,37%. Đảng viên là học sinh, sinh viên: 4.459 đồng chí (chiếm 2,4%), giảm 1,48%. Đảng viên là công nhân lao động: 15.221 đồng chí (chiếm 8,18%), tăng 4,85%.

Về tuổi đời: Số đảng viên kết nạp ở độ tuổi từ 18 đến 40 là 171.455 đồng chí (chiếm 92,1% tổng số đảng viên kết nạp); trong đó: đảng viên ở độ tuổi từ 18 đến 30 là 120.829 đồng chí (chiếm tỷ lệ cao nhất, 64,9%). Tuổi bình quân của đảng viên kết nạp là 28,92 tuổi (thấp nhất nhiệm kỳ 2006-2010).

Về trình độ: Số đảng viên kết nạp có trình độ học vấn phổ thông là 181.173 đồng chí, chiếm 97,32%. Trong đó, trung học phổ thông là 171.369 đồng chí chiếm 92,05% (năm 2009 là 90,97%); trung học cơ sở, tiểu học và biết chữ quốc ngữ là 14.786 đồng chí chiếm 7,94% (năm 2009 chiếm 9,03%).

Số đảng viên kết nạp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ là 126.481 đồng chí, chiếm 67,94% (năm 2009 là 68,74%). Trong đó, số đảng viên kết nạp có trình độ đại học và cao đẳng là 75.757 đồng chí, chiếm 40,69% (năm 2009 là 38,34%); có trình độ công nhân kỹ thuật và trung học chuyên nghiệp là 51.751 đồng chí, chiếm 27,80% (năm 2009 là 29,25%); số đảng viên kết nạp có trình độ trên đại học là 3.062 đồng chí, chiếm 1,64% (năm 2009 là 1,15%).

Đảng viên kết nạp theo vùng: Vùng trung du miền núi phía Bắc (bao gồm 15 tỉnh của hai vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ): số đảng viên kết nạp là 33.781 đồng chí (chiếm 18%), giảm 4,89% so với năm 2009 (35.464 đồng chí chiếm 18%). Trong đó, vùng Đông Bắc Bộ có số đảng viên kết nạp là 25.605 đồng chí, chiếm 13,75% (năm 2009 là 13,49%); vùng Tây Bắc Bộ có số đảng viên  là 8.126 đồng chí, chiếm 4,36% (năm 2009 là 4,51%). Trong 15 tỉnh trung du miền núi phía Bắc, so với năm 2009 hầu hết số đảng viên kết nạp ở các đảng bộ đều giảm, chỉ riêng Quảng Ninh là tăng (6,79%).

Vùng Đồng bằng Sông Hồng (bao gồm 10 tỉnh và thành phố): số đảng viên kết nạp là 28.699 đồng chí (chiếm 15,42%), giảm 4,51% so với năm 2009. Số đảng viên kết nạp ở các đảng bộ vùng Đồng bằng sông Hồng đều giảm, duy chỉ có Bắc Ninh và Thái Bình tăng lần lượt là 4,39%, 4,16%.

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (bao gồm 12 tỉnh và thành phố): số lượng đảng viên kết nạp là 30.975 đồng chí (chiếm 16,64%), giảm 5,75% so với năm 2009. Số đảng viên kết nạp ở các đảng bộ Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đều giảm, duy nhất chỉ có Phú Yên tăng 3,01%.

Vùng Tây Nguyên (bao gồm 5 tỉnh): tổng số đảng viên kết nạp là 9.768 đồng chí, giảm 738 đảng viên so với năm 2009; trong đó cả 5 đảng bộ đều có số đảng viên kết nạp giảm, nhiều nhất là Đăk Nông (giảm 15,55%).

Vùng Đông Nam Bộ (bao gồm 7 tỉnh): tổng số đảng viên kết nạp là 21.107 đồng chí, giảm 1,39% so với năm 2009; trong đó 4 đảng bộ có số đảng viên kết nạp tăng, cụ thể: Đồng Nai (1,65%), Bà Rịa - Vũng Tàu (1,08%), TP. Hồ Chí Minh (0,24%), Bình Dương (2,55%).

Vùng đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm 13 tỉnh): số đảng viên kết nạp là 29.475 đồng chí, giảm 3.289 đảng viên so với năm 2009. Có 03 đảng bộ có số kết nạp đảng viên tăng là: Vĩnh Long (0,81%), Hậu Giang (1,63%), Sóc Trăng (0,47%).

4 đảng bộ trực thuộc Trung ương có tổng số đảng viên kết nạp là 33.410 đồng chí, giảm 1.573 đảng viên so với năm 2009; trong đó, có 2 đảng bộ có số đảng viên kết nạp tăng là Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương tăng 367 đồng chí (bằng 26,32% - tăng cao nhất trong cả nước) và Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương tăng 1.125 đồng chí (bằng 12,32%).

Vùng có tỷ lệ đảng viên kết nạp giảm so với năm 2009 theo thứ tự từ cao xuống thấp là: Đồng bằng Sông Cửu Long (giảm 10,04%), Tây Nguyên (giảm 7,02%), Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ (5,75%), Trung du miền núi phía Bắc (4,89%), Đồng bằng Sông Hồng (giảm 4,51%), các đảng bộ trực thuộc Trung ương (giảm 4,50%), Đông Nam bộ (giảm 1,39%).

Ở 5 thành phố trực thuộc Trung ương: tổng số đảng viên kết nạp là 26.642 đồng chí, giảm 1.405 đảng viên so với năm 2009, trong đó, riêng Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh có số đảng viên kết nạp tăng 20 đồng chí (bằng 0,24%).

Nhìn chung, năm 2010, công tác kết nạp đảng viên mới được các cấp ủy, tổ chức đảng tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Các ban tổ chức cấp uỷ đã tham mưu giúp cấp uỷ xây dựng kế hoạch, tích cực tạo nguồn, mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức về Đảng cho quần chúng; chú trọng đề ra và thực hiện nhiều biện pháp để phát triển đảng viên nữ, đảng viên trẻ. Trong tổng số đảng viên kết nạp năm 2010, tỷ lệ đảng viên kết nạp là phụ nữ, dân tộc ít người, người có đạo, đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh, cán bộ, công chức nhà nước, viên chức hoạt động sự nghiệp, viên chức kinh doanh, công nhân lao động và học sinh, sinh viên đều có xu hướng tăng. Tỷ lệ đảng viên kết nạp là nông dân, sĩ quan, chiến sỹ quân đội và đảng viên kết nạp có xu hướng giảm.

Số đảng viên kết nạp ở độ tuổi từ 18 đến 40 chiếm 92,1% trong tổng số đảng viên kết nạp, làm cho độ tuổi trung bình của đảng viên giảm dần. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đảng viên ngày càng được nâng lên. Tỷ lệ đảng viên kết nạp có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm 92,05% trong tổng số đảng viên kết nạp (năm 2009 là 90,97%); tỷ lệ đảng viên kết nạp có trình độ chuyên môn đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học chiếm 31,82% trong tổng số đảng viên kết nạp (năm 2009 là 28,43%). 

Tổng số đảng viên của toàn Đảng vẫn không ngừng tăng lên, song số kết nạp giảm 10.863 đảng viên so với năm 2009 cho thấy, cần quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và động cơ phấn đấu vào Đảng cho quần chúng; làm tốt công tác phát triển đảng viên, chú trọng chất lượng đảng viên mới kết nạp, chú ý kết nạp đảng viên nữ, dân tộc ít người, thành phần công nhân, trí thức và lực lượng đoàn viên thanh niên.  

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất