Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X), Tỉnh uỷ Đắk Lắk đã ban hành Kế hoạch số 48-KH/TU, ngày 28-4-2008 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; đồng thời chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc quán triệt và xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Kế hoạch của Tỉnh uỷ.
Qua 4 năm thực hiện Kế hoạch của Tỉnh uỷ, Đắk Lắk đã có những chuyển biến tích cực trong công tác xây dựng đảng, vai trò hạt nhân chính trị của TCCSĐ có nhiều chuyển biến, thể hiện trong việc quán triệt, thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và giải quyết các vấn đề nảy sinh ở cơ sở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, tăng cường công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở ngày càng vững mạnh. Đội ngũ cấp uỷ viên, cán bộ, đảng viên cơ sở đã phát huy vai trò lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí đã được các cấp uỷ cơ sở gắn với thực hiện nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các cấp uỷ luôn quan tâm, chú trọng đến việc củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đổi mới về nội dung và hình thức. Về công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nghiêm túc chấp hành tốt quy định Điều lệ Đảng, thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong Đảng, kiên quyết đấu tranh phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, chăm lo bồi dưỡng, tạo nguồn, phát triển đảng viên, nâng cao chất lượng cán bộ đảng viên. Đội ngũ cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể, phát triển đảng viên, đoàn viên, hội viên...
Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ngày càng được nâng cao. Hiệu quả lãnh đạo, quản lý có chuyển biến rõ nét. Các phong trào, mô hình hay ở địa phương xuất hiện ngày càng nhiều. Từ đó đã tác động đến sự phát triển của địa phương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước; xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Năm 2011, tỷ lệ TCCSĐ đạt TSVM là 79,03%, tăng 7,23% (so với năm 2008); có 16,12%% TCCSĐ đạt danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ, giảm 6,18%; có 4,64% TCCSĐ đạt danh hiệu hoàn thành nhiệm vụ, giảm 0,86%; có 2 TCCSĐ yếu kém chiếm 0,21%, giảm 0,19%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế như: Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết cũng như việc đề ra nghị quyết chưa sát với tình hình thực tiễn ở cơ sở. Công tác lãnh đạo điều hành của một số cấp uỷ, chính quyền địa phương hiệu quả còn hạn chế. Một số chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch đề ra như thôn, buôn, tổ dân phố có đảng viên là người tại chỗ và có chi bộ. Một số cấp uỷ còn xem nhẹ công tác kiểm tra, giám sát, một số chi bộ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, chất lượng chưa cao, chưa phát huy hiệu quả tính lãnh đạo trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Mô hình hoạt động của một số tổ chức công đoàn và đoàn thể xã hội cơ sở trong việc thực hiện nghị quyết của cấp uỷ chưa hiệu quả. Một số tổ chức đảng đứng chân ở các địa phương nhưng lại sinh hoạt theo ngành dọc, chưa có sự phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền nơi đơn vị đứng chân cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng như tham gia ý kiến nhận xét đánh giá chất lượng cán bộ, đảng viên cuối năm chưa toàn diện, đầy đủ.
Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế đó là: Một số cấp uỷ đảng chưa chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra; chưa phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc tại cơ sở; còn biểu hiện trông chờ, ỷ lại vào sự hướng dẫn của cấp trên; trình độ, năng lực công tác của một số cán bộ, đảng viên hạn chế, thiếu trách nhiệm, hiệu quả thấp. Một số cấp uỷ thiếu sâu sát trong việc theo dõi, chỉ đạo, đào tạo nguồn, bồi dưỡng giúp đỡ quần chúng ưu tú để xem xét kết nạp vào Đảng, nhất là ở những thôn, buôn, tổ dân phố, hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước chưa có tổ chức đảng và đảng viên. Một số TCCSĐ đồng chí bí thư kiêm nhiệm nhiều chức danh, nên thời gian giành cho công tác xây dựng đảng chưa thoả đáng, sinh hoạt đảng thường kết hợp cùng thời gian với sinh hoạt cơ quan, sinh hoạt đoàn thể, do đó chất lượng sinh hoạt của TCCSĐ chưa đạt yêu cầu.
Trong thời gian đến, xác định việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng đảng, Tỉnh ủy Đắk Lắk tập trung lãnh đạo thực hiện những giải pháp sau:
1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá X; Kế hoạch số 48-KH/TU của Tỉnh ủy về “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ”, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình TCCSĐ, làm cho TCCSĐ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở.
2. Tổ chức quán triệt sâu sắc Nghị quyết số12-NQ/TW, ngày 16-1-2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; làm tốt việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị, thực hiện quy hoạch cấp ủy, các chức danh chủ chốt các cấp nhiệm kỳ 2015-2020.
3. Tổ chức quán triệt, phổ biến các Quy định số 45, 46, 47-QĐ/TW, ngày 1-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương; Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 5-1-2012 của Ban Bí thư Trung ương về một số điểm cụ thể thi hành Điều lệ Đảng (khoá XI); Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 2-3-2012 của Ban Tổ chức Trung ương về hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ.
4. Kiện toàn, sắp xếp một số mô hình TCCSĐ theo Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 9-3-2010 của Ban Tổ chức Trung ương, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở. Phấn đấu đến năm 2015, 100% thôn, buôn, tổ dân phố có chi bộ; 75% trở lên TCCSĐ đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; hạn chế thấp nhất số TCCSĐ yếu kém; 80% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hằng năm, kết nạp từ 3.000 đảng viên trở lên.
5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của người đứng đầu cấp uỷ, nhất là các đồng chí bí thư của 21 đảng bộ trực thuộc trong công tác xây dựng đảng nói chung. Chăm lo xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên, trước hết là bí thư, phó bí thư cấp uỷ và cán bộ, đảng viên gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ; đưa ra khỏi Đảng những đảng viên vi phạm tư cách 2 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ.
6. Các cấp uỷ đảng làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, bồi dưỡng đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; kiên quyết đấu tranh với những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, phản động; chủ động khắc phục những khuyết điểm, yếu kém, góp phần làm thất bại mọi âm mưu “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch; tiếp tục tăng cường chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) và kế hoạch số 48-KH/TU của Tỉnh uỷ về “Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; chú trọng thực hiện đồng bộ các biện pháp rà soát, bố trí, sắp xếp các TCCSĐ nhằm bảo đảm sự lãnh đạo của đảng đối với mọi lĩnh vực phù hợp với từng địa phương, đơn vị theo hướng gắn công tác xây dựng đảng với lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội đạt hiệu quả thiết thực, lãnh đạo làm tốt công tác cán bộ và phát triển đảng viên.
7. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015-2020, trên cơ sở đó triển khai thực hiện Kế hoạch số 21-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh”. Kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo với bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn theo Quy định số 397-QĐ/TU của Tỉnh uỷ về “tiêu chuẩn chức danh cán bộ”; Ban cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh xây dựng Đề án cụ thể về đạo tạo cán bộ, công chức và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2012-2020; thực hiện chủ trương trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ; tạo bước chuyển biến có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở, trọng tâm là đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; phát hiện kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí để giáo dục, giúp đỡ; đồng thời xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên sai phạm nhưng không chịu khắc phục, sửa chữa; thực hiện tốt Quy định 92/2009-QĐ/CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban Cán sự đảng UBND tỉnh sớm có Đề án bổ sung chế độ phụ cấp cho công tác đào tạo và phụ cấp cho cán bộ cấp cơ sở để trình HĐND tỉnh phê duyệt thay thế cho các văn bản hiện hành không còn phù hợp.
8. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương và Kế hoạch số 32-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”; Công văn số 1735-CV/TU, ngày 17-6-2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Hướng dẫn bổ sung “nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ gắn với học tập và làm theo theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt đảng; bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng.
9. Đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên đúng Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW, ngày 11-10-2011 của Ban Tổ chức Trung ương và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 87-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển đảng viên ở những thôn, buôn, tổ dân phố, trường học, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ít hoặc chưa có đảng viên. Quan tâm phát triển đảng viên nữ, trẻ, đảng viên trong các vùng đồng bào dân tộc.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên nhằm tăng cường sự lãnh đạo của đảng. Thực hiện tốt Quy định 47-QĐ/TW của Bộ Chính trị, quy định về những điều đảng viên không được làm; Quy định 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị về đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ và địa phương nơi cư trú. Tiến hành đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới cách ra nghị quyết, chương trình, kế hoạch theo hướng dễ nhớ, dễ làm, dễ kiểm tra; đổi mới cách lựa chọn, bồi dưỡng, xây dựng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.
Phan Thăng An
Phó vụ trưởng Vụ Địa phương II - BTCTƯ